TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 19/08 – 23/08/2024

Lượt xem: 1021 | Ngày đăng: 30/08/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

 Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 19/08 – 23/08/2024

  1. BMP [ MUA – 110,000đ/cp] Lựa chọn của tuần – EVS.
  2. PVS [ MUA – 48,700đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  3. BAF[ Tích cực – 24,307đ/cp] Tiềm năng tăng trưởng ngắn và trung hạn từ mảng 3F – BVSC..
  4. GMD [ Theo dõi – 85,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  5. MSB [ Tích cực – 14,800đ/cp ] Kết quả kinh doanh Q2/2024 – SSI.
  6. NLG [ MUA – 46,100đ/cp] Doanh số bán hàng tích cực hơn so với kỳ vọng – KBSV..
  7. GEG [ MUA – 15,500đ/cp] Khó khăn duy trì trong ngắn hạn – MAS.
  8. CTG [ Tích cực – 39.900đ/cp ] Triển vọng tươi sáng hơn nhờ sự phục hồi của bán lẻ – VNDS.
  9. BWE [ MUA – 53.600đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC.
  10. VPB [ Tích cực – 23,869đ/cp] Tăng trưởng mạnh mẽ, định giá hấp dẫn – BVSC..
  11. VPB [ MUA – 25,400đ/cp]: FE Credit cho thấy những tín hiệu cải thiện – KBSV..
  12. DRI [ MUA – 14,100đ/cp ]: Kỳ vọng lớn trên nền rủi ro thấp – PHS.
  13. LPB [ Trung lập – 25,400đ/cp ] Định giá không còn hấp dẫn – VNDS
  14. MWG [ Tích cực – 69,800đ/cp ] Cập nhật cuộc họp chuyên viên phân tích – SSI.
  15. PNJ [ Tích cực – 126,700đ/cp]: Biên LN gộp cải thiện trong nửa cuối năm 2024 – VNDS.
  16. CTG [ Tích cực – 39,900đ/cp] Triển vọng tươi sáng hơn nhờ sự phục hồi của bán lẻ – VNDS.
  17. GMD [ Trung lập – 84,860đ/cp] HĐKD cốt lõi tang trưởng tích cực trong 6T/2024 – ACBS.
  18. TCB[ MUA – 28,200đ/cp ] Bình minh đang lên – PHS.
  19. GMD [ Trung lập – 84,000đ/cp ] Đầu tư vốn là trọng tâm – SSI.
  20. SZC [ Trung lập – 39,300đ/cp] Báo cáo cập nhật – MBS.
  21. PVD [ MUA – 37,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  22. BMP [ MUA – 118,500đ/cp ] Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dần phục hồi từ 2H2024 – KBSV..
  23. DPM [ Trung lập – 40,175đ/cp]: Luật thuế VAT – Tín hiệu tích cực ngành phân bón – VCBS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     BMP [ MUA – 110,000đ/cp] Lựa chọn của tuần – EVS

  • Trong cơ cấu chi phí sản xuất của BMP, chi phí hạt nhựa chiếm ~70 chi phí đầu vào, trong khi dầu thô và khí tự nhiên chiếm ~70% chi phí sản xuất hạt nhựa. EVS cho rằng diễn biến biên lợi nhuận gộp của BMP còn tương đối khả quan khi: (1) Giá PVC vẫn đang ở mức thấp do nhu cầu yếu, đặc biệt tại Trung Quốc khi thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn. (2) Giá dầu sẽ khó tăng mạnh trong bối cảnh OPEC+ khả năng cao nới lỏng chính sách cắt giảm sản lượng để hỗ trợ nhu cầu của thị trường kể từ tháng 10/2024.
  • Dù triển vọng tăng trưởng chưa có điểm sáng, EVS cho rằng BMP là cổ phiếu phù hợp để phòng thủ khi có chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt đều đặn với tỷ suất ~13%. Đồng thời, cơ cấu tài chính của công ty cũng rất an toàn khi không có nợ vay và sở hữu lượng tiền mặt dồi dào.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BMP_23824_EVS23082024145322.pdf

2.     PVS [ MUA – 48,700đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của PTSC đạt lần lượt là 9.287 tỷ tỷ VND (+10% YoY) và 513 tỷ VND (+12% YoY), hoàn thành 60% kế hoạch doanh thu và 78% kế hoạch lợi nhuận sau thuế. Kết quả trên cũng hoàn thành 48% dự phóng doanh thu và 45% dự phóng LNST của DSC cho năm 2024.
  • DSC giữ nguyên định giá cùng khuyến nghị MUA (so với báo cáo gần nhất) đối với cổ phiếu này dựa trên luận điểm (1) Động lực từ các gói thầu Lô B, bao gồm EPC #1, #2, #3 và (2) Khối lượng công việc từ các dự án NLTT. Vùng giá chiết khấu đủ an toàn là 40.500 VND/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVS_23824_DSCS23082024150452.pdf

3.     BAF[ Tích cực – 24,307đ/cp] Tiềm năng tăng trưởng ngắn và trung hạn từ mảng 3F – BVSC

  • Doanh thu Q2/2024 và 1H2024 lần lượt là 23%yoy và 5%yoy, do BAF giảm tỷ trọng mảng kinh doanh nông sản từ 85% (Q2/2023) xuống 13% tổng doanh thu (Q2/2024). Việc thay đổi tỷ trọng kinh doanh cũng giúp BLNG tăng từ 5,8% (Q2/2023) lên mức 14,2% (Q2/2024). Điểm đáng chú ý là BLNG mảng 3F suy giảm so với cùng kỳ và quý trước, mặc dù giá heo trung bình cả nước Q2/2024 tăng và giá nguyên liệu TACN suy giảm. Nguyên nhân đến từ việc khấu hao gia tăng từ trại mới và thanh lý heo không đạt chuẩn.
  • BVSC sử dụng ba phương pháp định giá là so sánh P/E, P/B và EV/EBITDA. Với ba phương pháp định giá trên, BVSC đưa ra mức giá mục tiêu là 24.307 đồng/cp đối với cổ phiếu BAF. Mức giá đóng cửa ngày 16/8/2024 là 18.400 đồng/cp tương ứng với lợi nhuận kỳ vọng +32,1%, vì vậy BVSC đưa ra khuyến nghị OUTPERFORM với BAF ở mức giá mục tiêu này. BAF là cổ phiếu ngành Chăn nuôi đáng chú ý trong ngắn và trung hạn vì: (1) sự hồi phục chung về giá và sản lượng của các doanh nghiệp ngành chăn nuôi heo; và (2) câu chuyện mở rộng mảng 3F, gia tăng năng lực sản xuất của BAF.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BAF_23824_BVSC23082024105707.pdf

4.    GMD [ Theo dõi – 85,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút FDI của Việt Nam giữ được đà tăng trưởng tốt trong nửa đầu năm.
  • Tiêu cực: Các đối tác kinh tế chính như Mỹ, Trung Quốc, EU có dấu hiệu phục hồi chậm hơn dự báo.
  • Rủi ro đầu tư: Căng thẳng địa chính trị chưa được kiểm soát gia tăng rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng và gây ảnh hưởng đến vận tải biển.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_23824_DSCS23082024150612.pdf

5.     MSB [ Tích cực – 14,800đ/cp ] Kết quả kinh doanh Q2/2024 – SSI

  • LNTT Q2/2024 tăng nhẹ 6,8% svck (đạt 2,16 nghìn tỷ đồng, so với 2,1 nghìn tỷ đồng theo ước tính của SSI), do ngân hàng vẫn đang trong quá trình xử lý nợ xấu cao. Khả năng sinh lợi bị ảnh hưởng tiêu cực do lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh, nhưng được hỗ trợ bởi nhiều nguồn thu nhập ròng ngoài lãi, từ thu nhập nợ xấu đã xóa phục hồi (cao hơn khoảng 7 lần svck) đến lãi tỷ giá (+17,3% svck). SSI kỳ vọng đà tăng này sẽ kéo dài đến nửa cuối năm 2024.
  • Tổng tín dụng đạt 168 nghìn tỷ đồng (+6,5% so với quý trước), được thúc đẩy bởi mảng môi giới (+53% so với quý trước lên 10 nghìn tỷ đồng), kinh doanh và sửa chữa xe cơ giới, xe máy (+33,7% so với quý trước lên 21,4 nghìn tỷ đồng), xây dựng (+15% so với quý trước lên 15,1 nghìn tỷ đồng), và CNTT (+130% so với quý trước lên 4,7 nghìn tỷ đồng).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MSB_23824_SSI23082024142159.pdf

6.     NLG [ MUA – 46,100đ/cp] Doanh số bán hàng tích cực hơn so với kỳ vọng – KBSV

  • Doanh số bán hàng trong Quý 2/2024 đạt 1,510 tỷ VND (+29%QoQ, +40%YoY), đến từ các dự án Southgate, Akari City và Mizuki Park. Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh số bán hàng tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 đạt 2,678 tỷ VND (+209%YoY), hoàn thành 28% so với kế hoạch mà NLG đặt ra.
  • KBSV dự báo doanh số bán hàng năm 2024 đạt 5,545 tỷ VND (+44%YoY) đến từ các dự án Akari City, Mizuki Park, Southgate và Cần Thơ. Dự báo của KBSV thấp hơn 45% so với kế hoạch của doanh nghiệp đã đặt ra là 9,554 tỷ VND do nhận thấy khả năng hấp thụ các sản phẩm đất nền/nhà phố/biệt thự tại các tỉnh như Long An, Cần Thơ cần có thêm thời gian để hồi phục.
  • KBSV dự báo LNST của NLG năm 2024 đạt 549 tỷ VND (+13%YoY) từ bàn giao dự án Southgate, Izumi City, Mizuki Park và bắt đầu bàn giao dự án Akari City và Cần Thơ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NLG_23824_KBSV23082024101915.pdf

7.     GEG [ MUA – 15,500đ/cp] Khó khăn duy trì trong ngắn hạn – MAS

  • MAS cập nhật giá mục tiêu là 15.500 đồng và khuyến nghị Mua cho Điện Gia Lai (GEG). Mặc dù MAS đánh giá triển vọng của GEG là tích cực trong dài hạn, tuy nhiên, công ty đang có rủi ro đòn bẩy tài chính cao và rủi ro do các chính sách khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo tiếp tục trì hoãn trong ngắn hạn.
  • MAS dự phóng kết quả kinh doanh FY24 dựa trên các giả định: 1. Tổng sản lượng điện năm 2024 đạt 1,209 triệu kWh (+9.4% CK) đối với Công ty CP Điện lực Gia Lai (GEG) nhờ sản lượng điện từ thủy điện phục hồi. Cụ thể, sản lượng điện gió ngoài khơi là 444 triệu kWh (+5.9% CK), tiếp theo là 446 triệu kWh từ sản lượng năng lượng mặt trời (+17.8% CK) và 319 triệu kWh từ sản lượng thủy điện (+3.6% CK). 2. Mức đòn bẩy tài chính của công ty sẽ giảm xuống trong các năm tới. MAS giả định chỉ số Nợ/ Lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao sẽ giảm từ 5.7x trong năm 2024, 5.0x trong năm 2025 và 4.3x trong năm 2026..

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GEG_23824_MIRAE23082024141310.pdf

8.     CTG [ Tích cực – 39.900đ/cp ] Triển vọng tươi sáng hơn nhờ sự phục hồi của bán lẻ – VNDS

  • Khuyến nghị Khả quan với mức tăng trưởng dự kiến 22,8%. VNDS điều chỉnh giá mục tiêu tăng 1,0% trong khi giá cổ phiếu đã giảm 2% kể từ báo cáo trước.
  • VNDS điều chỉnh TP lên 39.900 VND dựa trên giả định chi phí vốn thấp hơn.
  • P/B hiện tại của CTG là 1,26x, cao hơn một chút so với hệ số P/B hiện tại của ngành (1,21x), nhưng thấp hơn mức trung bình 5 năm của cổ phiếu (1,42x). VNDS kỳ vọng CTG sẽ giao dịch ở mức P/B 1,42x vì ROE năm 2024 sẽ đạt 16,1%, tương đương với mức ROE trung bình 5 năm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/CTG_BCCapnhat_20240419.pdf

9.     BWE [ MUA – 53.600đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: (1) Sản lượng sản xuất và tiêu thụ nước tiếp tục tăng, duy trì mức thất thoát nước thấp nhất ngành; (2) Kỳ vọng lộ trình tăng giá nước được phê duyệt trong Q4.2024.
  • Tiêu cực: Tỷ giá neo cao tiềm ẩn nguy cơ tăng chi phí tài chính, ăn mòn lợi nhuận doanh nghiệp.
  • Rủi ro: Kết quả kinh doanh và tỷ lệ thất thoát nước của các công ty con/công ty liên kết cải thiện chậm, ảnh hưởng đến tiến độ hòa vốn của các khoản đầu tư tài chính.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BWE_23824_DSCS23082024150919.pdf

10.  VPB [ Tích cực – 23,869đ/cp] Tăng trưởng mạnh mẽ, định giá hấp dẫn – BVSC

  • KQKD năm 2024 dự báo tăng trưởng. Tổng thu nhập hoạt động (TOI) và LNST của VPB dự báo đạt lần lượt 60.352 tỷ đồng (+21% y/y) và 15.096 tỷ đồng (+51% y/y). Động lực tăng trưởng chính: (1) Tăng trưởng tín dụng ở mức 23%; (2) NIM hồi phục 12 bps lên 5,80%; và (3) Credit cost giảm xuống 4,1%.
  • BVSC dự phóng KQKD FE Credit sẽ hồi phục và bắt đầu có lãi trở lại trong năm 2024. Dự báo dựa trên các cơ sở: (1) FEC đã tái cơ cấu gần hết danh mục cho vay; (2) mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp cải thiện khả năng trả nợ khách hàng; (3) FEC sẽ có tăng trưởng tín dụng trở lại khi nhu cầu tín dụng tiêu dùng hồi phục và giải ngân mới của FEC cũng đã bắt đầu tăng từ tháng 4/2024; và (4) Hoạt động thu hồi nợ cũng đang có dấu hiệu cải thiện tích cực.
  • BVSC sử dụng phương pháp Thu nhập thặng dư (Residual Income), phương pháp so sánh sử dụng P/B và phương pháp giá trị sổ sách để xác định giá mục tiêu của VPB và các công ty con. Giá mục tiêu của VPB là 23.869 đồng/cổ phiếu. Do giá mục tiêu của VPB đang cao hơn giá đóng cửa ngày 19/8/2024 là 29,4%, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM đối với cổ phiếu VPB.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VPB_23824_BVSC23082024110054.pdf

11.  VPB [ MUA – 25,400đ/cp]: FE Credit cho thấy những tín hiệu cải thiện – KBSV

  • 2Q2024, VPB có thu nhập lãi thuần đạt 12,408 tỷ VND (+9.6% QoQ, +41.6% YoY); TOI đạt 16,128 tỷ VND (+20.3% QoQ, +26.2% YoY). Chi phí trích lập dự phòng cao nhất trong 8 quý gần đây, đạt 8,313 tỷ VND (+44.3% QoQ, +28.1% YoY) khiến LNTT đạt 4,483 tỷ VND (+7.2% QoQ, +71.6% YoY).
  • KBSV kì vọng NIM của VPB sẽ hồi phục trong phần còn lại của năm 2024 với động lực đến từ cả chiều huy động và cho vay. Trong đó chi phí đầu vào (COF) cải thiện dựa trên: (1) Đáo hạn các khoản huy động lãi suất cao (2) VPB sẽ duy trì lãi suất huy động 5.5 -6.0%/năm, là mức lãi suất tương đối thấp so với quá khứ. Xu hướng giảm lãi suất đầu ra bình quân sẽ dần chậm lại do nhu cầu tín dụng sẽ tăng ở nửa cuối năm cùng chất lượng tài sản được cải thiện.
  • Trong 2Q2024, FE Credit đã có lãi trở lại, LNTT ước tính đạt 145 tỷ VND so với quý trước lỗ 853 tỷ VND. Sự hồi phục của FE Credit đến từ NIM được cải thiện tốt và chất lượng tài sản có tín hiệu cải thiện. Nếu FE Credit có lãi trở lại sẽ đóng góp đáng kể cho tăng trưởng lợi nhuận của VPB trong năm nay khi năm 2023 FE Credit lỗ 3,698 tỷ VND, tương đương 13.5% LNTT ngân hàng mẹ (ngân hàng mẹ đang sở hữu 50% vốn của FE Credit).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VPB_23824_KBSV23082024102413.pdf

12.  DRI [ MUA – 14,100đ/cp ]: Kỳ vọng lớn trên nền rủi ro thấp  – PHS

  • Vườn cây trong thời kỳ trưởng thành tạo lợi thế trong bối cảnh ngành suy giảm nguồn cung. Kỳ vọng kết quả kinh doanh sẽ khả quan nhờ vào tệp sản phẩm có giá trị cao, hưởng lợi từ giá bán đang neo cao.
  • Tham gia chứng chỉ bền vững giúp sản phẩm DRI gia tăng vị thế trên thị trường quốc tế, đây đang là thị trường trọng tâm của công ty.
  • Sức khỏe tài chính ổn định và cổ tức bằng tiền mặt đều đặn.
  • PHS khuyến nghị MUA với tiềm năng tăng giá là 38.0%, bao gồm 6.6% tỷ suất cổ tức so với giá đóng cửa ngày 20/08/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DRI_23824_PHS23082024104512.pdf

13.  LPB [ Trung lập – 25,400đ/cp ] Định giá không còn hấp dẫn –  VNDS

  • Điều chỉnh khuyến nghị từ Khả quan xuống Kém khả quan với tiềm năng tăng giá là -19,5%. Tuy VNDS tăng giá mục tiêu thêm 7,1% lên 25.400, nhưng giá cổ phiếu đã tăng 55,2% từ báo cáo gần nhất.
  • Nguyên nhân chính dẫn đến thay đổi giá mục tiêu là chi phí vốn thấp hơn do VNDS điều chỉnh phần bù rủi ro vốn trong năm 2024.
  • P/B hiện tại là 1,9 lần, cao hơn so với trung bình ngành và cao hơn giá trị hợp lý với dự phóng ROE năm 2024 của VNDS là 21,1%.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/LPB_BCCapnhat_20240821.pdf

14.  MWG [ Tích cực – 69,800đ/cp ] Cập nhật cuộc họp chuyên viên phân tích – SSI

  • Doanh thu trong tháng 7 đạt 11 nghìn tỷ đồng (+10% svck, đi ngang so với tháng trước), trong đó doanh thu mảng điện thoại điện máy đạt 7 nghìn tỷ đồng (+11% svck, -4% so với tháng trước), doanh thu chuỗi cửa hàng bách hóa đạt 3,6 nghìn tỷ đồng (+29% svck, đi ngang so với tháng trước). Trong khi doanh thu mảng điện thoại điện máy và chuỗi bách hóa đều tăng từ mức nền thấp của năm ngoái, thì doanh thu mảng điện thoại điện máy thấp hơn so với tháng trước do doanh thu bán điều hòa và tivi giảm sau khi mùa cao điểm kết thúc.
  • SSI duy trì ước tính lợi nhuận năm 2024-2025 lần lượt là 4,3 nghìn tỷ đồng (+26 svck) và 6 nghìn tỷ đồng (+39% svck), và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu MWG. Trong khi các nhà đầu tư tập trung vào doanh thu/cửa hàng của BHX trong thời gian gần đây, thì hiện tại, SSI cho rằng sự chú ý có thể được chuyển sang tốc độ mở mới cửa hàng và tốc độ cải thiện biên lợi nhuận của BHX. Mặc dù tốc độ mở mới cửa hàng BHX có thể vẫn còn chậm, nhưng SSI đánh giá cao các chiến lược mà ban lãnh đạo MWG thực hiện để tối ưu hóa chi phí, nhờ đó nâng cao biên lợi nhuận cho BHX trong bối cảnh doanh thu/cửa hàng đã đạt mức tối ưu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_23824_SSI23082024142533.pdf

15.  PNJ [ Tích cực – 126,700đ/cp]: Biên LN gộp cải thiện trong nửa cuối năm 2024 – VNDS

  • Duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN với tiềm năng tăng giá 17,3%. Giá mục tiêu tăng 10,8% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 13,1% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu thay đổi do điều chỉnh EPS năm 2024-25.
  • PNJ đang giao dịch ở mức P/E là 16,0 lần, vẫn hấp dẫn so với tiềm năng tăng trưởng của DN.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PNJ_BBCnhat_20240821.pdf

16.  CTG [ Tích cực – 39,900đ/cp] Triển vọng tươi sáng hơn nhờ sự phục hồi của bán lẻ  – VNDS

  • Khuyến nghị Khả quan với mức tăng trưởng dự kiến 22,8%. VNDS điều chỉnh giá mục tiêu tăng 1,0% trong khi giá cổ phiếu đã giảm 2% kể từ báo cáo trước.
  • VNDS điều chỉnh TP lên 39.900 VND dựa trên giả định chi phí vốn thấp hơn.
  • P/B hiện tại của CTG là 1,26x, cao hơn một chút so với hệ số P/B hiện tại của ngành (1,21x), nhưng thấp hơn mức trung bình 5 năm của cổ phiếu (1,42x). VNDS kỳ vọng CTG sẽ giao dịch ở mức P/B 1,42x vì ROE năm 2024 sẽ đạt 16,1%, tương đương với mức ROE trung bình 5 năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTG_23824_VNDS23082024145121.pdf

17.  GMD [ Trung lập – 84,860đ/cp] HĐKD cốt lõi tang trưởng tích cực trong 6T/2024 – ACBS

  • CTCP Gemadept (HSX: GMD) công bố doanh thu Q2/2024 đạt 1.181 tỷ đồng (+29,5% svck). Lợi nhuận gộp đạt 542 tỷ đồng (+25,9% svck) và biên lợi nhuận gộp đạt 45,9%, giảm 1,3% so với Q2/2023. LNTT đạt 511 tỷ đồng, giảm 76,5% svck do trong quý này GMD không có ghi nhận khoản doanh thu tài chính từ thoái vốn cảng. Nếu loại trừ khoản thoái vốn này, LNTT từ hoạt động cốt lõi tăng 53% svck nhờ: Mảng khai thác cảng ghi nhận doanh thu và lợi nhuận gộp là 985 tỷ đồng (+44,3% svck) và 440 tỷ đồng (+30,4% svck). Biên LNG đạt 44,7%, giảm 4,76% sv Q2/2023. Lãi từ công ty con, liên kết ghi nhận 183 tỷ đồng (+216,1% svck) nhờ đóng góp chủ yếu từ HĐKD của cảng Gemalink. Trên bảng cân đối kế toán, giá trị hiện tại của khoản đầu tư vào Gemalink là 1.734 tỷ đồng tính đến hết Q2/2024, tăng 156 tỷ đồng so với đầu năm.
  • Đà phục hồi thương mại đã giúp GMD tăng trưởng mạnh hơn trong Q2, ACBS cho rằng yếu tố này sẽ tiếp tục dẵn dắt đà tăng cho GMD trong giai đoạn tới, đặc biệt trong mùa cao điểm Q3 trước khi hạ nhiệt vào cuối năm 2024. Bên cạnh đó, tiến độ triển khai 2 dự án Nam Đình Vũ 3 và Gemalink 2, với tổng công suất tăng thêm 2,1 triệu TEU/năm (+60% sv CSTK hiện tại), cũng sẽ ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng dài hạn của GMD. Đến thời điểm hiện tại, cả 2 dự án này vẫn đang trong quá trình hoàn thành thủ tục và chưa thể khởi công. Tuy nhiên diễn biến tiến độ vẫn chưa có tác động nhiều đến KQKD. ACBS vẫn đang theo dõi sát các dự án này và sẽ cập nhật lại mô hình dự phóng KQKD trong trường hợp tiến độ diễn ra không như kỳ vọng. Vì vậy, ACBS vẫn giữ nguyên mức dự phóng 2024F-2026F hiện tại, đồng thời mức định giá hợp lý cho năm 2024 là 84.860 VND/cp bằng phương pháp DCF. Xếp hạng Trung lập.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_23824_ACBS23082024140549.pdf

18.  TCB[ MUA – 28,200đ/cp ] Bình minh đang lên – PHS

  • Mặc dù sự phục hồi chậm của thị trường bất động sản sẽ tác động đến danh mục cho vay của TCB, PHS tin rằng lợi thế tối ưu hóa cơ cấu vốn, số hóa và quản lý tài sản sẽ cho phép TCB tiếp tục đà tăng trưởng.
  • PHS kỳ vọng năm 2024 sẽ khả quan hơn nhờ sự khởi sắc của nền kinh tế, phục hồi tâm lý nhà đầu tư và các chính sách hỗ trợ nền kinh tế của Chính phủ.
  • TCB là một ngân hàng hưởng lợi từ cơ bản tốt và đang ở định giá hấp dẫn, với P/B dự phóng 2024F và 2025F lần lượt là 1.3x và 1.1x, PHS ước tính giá trị hợp lý của TCB là 28,200 đồng/cổ phiếu. PHS khuyến nghị MUA với tiềm năng tăng giá là 28%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_23824_PHS23082024104632.pdf

19.  GMD [ Trung lập – 84,000đ/cp ] Đầu tư vốn là trọng tâm  – SSI

  • Trong Q2/2024, doanh thu của GMD đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, tăng 30% svck, phù hợp với dự báo của SSI, động lực tăng trưởng chính đến từ sản lượng cải thiện. Sản lượng từ khu vực Hải Phòng (cảng Nam Đình Vũ) tăng 15% svck đạt 305 nghìn TEU trong Q2/2024, trong khi sản lượng của Gemalink đạt 380 nghìn TEU, tăng 48% svck nhờ xuất khẩu phục hồi tại cả thị trường Châu Âu và thị trường Hoa Kỳ và sản lượng bổ sung từ các dịch vụ bổ sung từ Singapore. Nếu không tính đến khoản lợi nhuận lớn bất thường 1,8 nghìn tỷ đồng từ việc thoái vốn cảng Nam Hải ĐÌnh Vũ trong Q2/2023, tăng trưởng LNTT của GMD trong Q2/2024 sẽ đạt 33% svck, đẩy tăng trưởng LNTT lõi trong nửa đầu năm 2024 lên 27,5% svck và phù hợp với ước tính trước đó của SSI.
  • SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP, và nâng giá mục tiêu 1 năm lên là 84.000 đồng/cổ phiếu dựa trên phương pháp định giá DCF. SSI cho rằng GMD là cổ phiếu đầu tư dài hạn tốt đối với câu chuyện phát triển cảng tại Việt Nam, nhưng tiềm năng tăng trưởng gần như đã phản ánh hết vào giá, với P/E dự phóng năm 2024-2025 là 25x/20x, cao hơn mức định giá lịch sử. Do đó, SSI có thể cân nhắc điều chỉnh khuyến nghị đối với cổ phiếu khi giá cổ phiếu chiều chỉnh hoặc khi có thêm thông tin về đầu tư vốn mới (cảng/vận tải). Yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu trong ngắn hạn đến từ kế hoạch tăng vốn được phê duyệt vào Q3/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_23824_SSI23082024142823.pdf

20.  SZC [ Trung lập – 39,300đ/cp] Báo cáo cập nhật – MBS

  • Q2/24 SZC ghi nhận LN ròng tăng 7% svck. LN ròng 6T24 tăng 55% svck, phù hợp với dự phóng và hoàn thành 50% dự phóng LN 2024 của MBS.
  • MBS dự phóng LN ròng 2024-25 tăng trưởng 48%/7% nhờ giá cho thuê KCN tăng 25%/7% svck và diện tích đất bàn giao tăng 12%/8% svck.
  • Duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với SZC với giá mục tiêu 39,300 đ/CP.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SZC_23824_MBS23082024135409.pdf

21.  PVD [ MUA – 37,000đ/cp ] Triển vọng 2024 –  DSC

  • Tích cực: Giá cho thuê giàn khoan cũng như hiệu suất hoạt động tăng, hưởng ứng từ nhu cầu hồi phục trong khu vực.
  • Tiêu cực: Áp lực tỷ giá và lãi vay vẫn còn hiện hữu, gây áp lực lên hiệu suất lợi nhuận.
  • Rủi ro: (1) Nguồn cung giàn khoan hồi phục; (2) Nhu cầu cũng như giá dầu thô sụt giảm mạnh.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_23824_DSCS23082024151029.pdf

22.  BMP [ MUA – 118,500đ/cp ] Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dần phục hồi từ 2H2024 – KBSV

  • BMP ghi nhận LNST 1H2024 đạt 470 tỷ VND (-18% YoY) do sản lượng tiêu thụ ước tính giảm 24% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, LNST 2Q2024 tăng 48% QoQ nhờ (1) sản lượng tiêu thụ ước tính tăng 23% QoQ, (2) biên lãi gộp tăng 146bps nhờ giá PVC resin suy giảm.
  • Nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng nội địa đã dần hồi phục từ đầu năm, KBSV kỳ vọng sản lượng tiêu thụ ống nhựa sẽ hồi phục mạnh mẽ hơn trong 2H2024, đặc biệt khi giai đoạn cuối năm thường là mùa cao điểm của ngành. KBSV ước tính sản lượng tiêu thụ của BMP trong 2H2024 đạt 44,625 tấn (+25% so với 1H2024).
  • Giá PVC resin được dự báo tiếp tục duy trì ở vùng đáy từ giữa 2023 trong 6-9 tháng tới do nhu cầu tiêu thụ thấp tại thị trường Trung Quốc, chịu ảnh hưởng bởi thị trường Bất động sản trầm lắng. Điều này tạo cơ hội cho BMP tiếp tục duy trì biên lãi gộp ở mức cao trong thời gian tới, KBSV dự phóng biên lãi gộp của BMP trong 2024/2025 đạt 42.5%/40%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BMP_23824_KBSV23082024102530.pdf

23.  DPM [ Trung lập – 40,175đ/cp]: Luật thuế VAT – Tín hiệu tích cực ngành phân bón – VCBS

  • VCBS khuyến nghị TRUNG LẬP với giá mục tiêu 40.175 đồng/cp, tương đương với P/E mục tiêu đạt 22,x dựa trên triển vọng của thị trường phân bón trong năm tới.
  • Mức thuế VAT đối với các sản phẩm phân bón được kỳ vọng sẽ điều chỉnh sang mức chịu thuế 5%. Giá khí đầu vào năm 2024 ước tính tăng 3% so với năm 2023 do dự báo giá dầu tăng 2% so với cùng kỳ và tỷ trọng các nguồn khí giá rẻ ở mức thấp. Giá phân urê TG dự báo năm nay vẫn ở mức thấp sau khi giảm mạnh năm 2023, do nguồn cung toàn cầu tăng trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2024 được dự báo tăng trưởng chậm lại so với năm 2023. Giá phân bón urê trong nước diễn biến theo giá phân thế giới.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DPM_23824_VCBS23082024135724.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN