TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 03/02 – 07/02/2025

Lượt xem: 54 | Ngày đăng: 13/02/2025 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 03/02 – 07/02/2025

  1. SAB [ Trung lập – 64,500đ/cp] Doanh thu cải thiện trong bối cảnh còn nhiều thách thức – SSI.
  2. CTD [ Tích cực – 78,900đ.cp ] Lợi nhuận duy trì đà tăng trưởng trong Q2 – VND..
  3. VHM [ Tích cực – 48,800đ/cp] Hoạt động bàn giao BĐS được đẩy mạnh hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận – VNDS
  4. PTB [ Trung lập ] Báo cáo cập nhật kết quả kinh doanh quý IV.2024 – TCI.
  5. CTG [ MUA – 44,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  6. HDB [ Tích cực – 28,200đ/cp ] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  7. MBB [ Tích cực – 25,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  8. VIP [ Trung lập ] Lợi nhuận quý IV/2024 phục hồi mạnh mẽ – CTI.
  9. VIB [ Tích cực – 23,600đ/cp] Chi phí dự phòng giảm giúp hỗ trợ lợi nhuận – VNDS.
  10. MBB [ Tích cực – 25,500đ/cp] Doanh thu tăng vọt nhờ cho vay và thu nhập ngoài lãi bùng nổ – VNDS
  11. VHC [ Tích cực – 85,000đ/cp ] Lợi nhuận tăng mạnh nhờ biên LN mở rộng & thu nhập tài chính – VNDS
  12. DXS [ Trung lập – 6,900đ/cp ] Mảng môi giới phục hồi rõ ràng – VNDS.
  13. DXG [ Trung lập – 18,300đ/cp ] Mảng môi giới phục hồi rõ ràng – VNDS.
  14. VRE [ Tích cực – 25,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  15. HAH [ MUA – 56,600đ/cp ] Lợi nhuận Q4/2024 vượt đỉnh – SSI.
  16. KDH [ MUA – 39,994đ/cp] Mở bán loạt dự án trong năm 2025 – VCBS.
  17. FRT [ Tích cực – 205,000đ/cp]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  18. VRE [ MUA – 21,800đ/cp ]: Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
  19. PVT [ MUA – 34,900đ/cp ]: Chi phí QLDN và chi phí tài chính tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận – VNDS.
  20. PGC [ Trung lập ] Báo cáo cập nhật kết quả kinh doanh quý IV.2024 – TCI.
  21. VIB [ Trung lập] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  22. TPB [ Tích cực – 19.800đ/cp ]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  23. HDG [ MUA – 33,608đ/cp] Mở bán Charm Villas trong năm 2025 – VCBS.
  24. HPG [ Trung lập – 29,200đ/cp] Giá thép tiếp tục giảm – VNDS.
  25. POW [ Trung lập ] Cập nhật nhanh – ACBS.
  26. TDC [ MUA – 13,300đ/cp] Động lực mạnh mẽ vượt lên đỉnh cũ – VCBS.
  27. CTG [ Tích cực – 39,900đ/cp] Vượt kỳ vọng với tăng trưởng bứt phá – VNDS.
  28. PVB [ MUA – 39,081đ/cp] Sự trở lại ấn tượng, bước nhảy vọt trong kết quả kinh doanh – VCBS.
  29. NLG [ MUA – 46,400đ/cp] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
  30. VCS [ Tích cực – 74,000đ/cp ] Bức tranh xuất khẩu vẫn khó lường – Khó khăn liệu đã qua đi? –  BVSC   
  31. BCM [ Trung lập ] Cập nhật về phê duyệt chào bán công khai của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và công bố giá khởi điểm – SSI.
  32. DGW [Trung lập – 41,300đ/cp]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI.
  33. PAN [ Trung lập ] Cập nhật buổi gặp gỡ doanh nghiệp – PHS.
  34. POW [ MUA – 13,800đ/cp ] Nhơn Trạch 3 thúc đẩy tăng trưởng – VCBS.
  35. MWG [ Tích cực – 70,000đ/cp ] Hướng đến năm 2025 với nhiều sự lạc quan – AGR..
  36. SIP [ Tích cực – 95,200đ/cp ] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
  37. DBC [ MUA – 35,600đ/cp ] Cập nhật nhanh – DNSE..
  38. Ngành Cao su: Duy trì quỹ đạo tăng trưởng – PHS.
  39. Báo cáo vĩ mô: Vẫn còn tiềm ẩn rủi ro tỷ giá – MBS.
  40. Báo cáo vĩ mô: Triển vọng TTCK tháng 02 – KBSV..

Quý nhà đầu tư lưu ý

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1. SAB [ Trung lập – 64,500đ/cp] Doanh thu cải thiện trong bối cảnh còn nhiều thách thức – SSI

  • Doanh thu cải thiện, nhờ quảng cáo và khuyến mại (A&P) cho dịp Tết Nguyên Đán. SAB công bố KQKD Q4/2024 cải thiện với doanh thu thuần và LNST lần lượt đạt 8,93 nghìn tỷ đồng (5% svck) và 991 tỷ đồng (3% svck), thấp hơn ước tính của SSI là 1,26 nghìn tỷ đồng. Doanh thu thuần tăng, nhờ chi tiêu A&P mạnh hơn (A&P chiếm 16% doanh thu thuần so với 15,7% trong Q4/2023).
  • Biên lợi nhuận ròng giảm do giá vốn cao hơn, sự giảm được bù đắp một phần nhờ thu nhập từ các công ty liên kết tăng. Biên lợi nhuận gộp mảng bia giảm quý thứ 2 liên tiếp, xuống 31,8% so với 33,8% trong Q2/2024, do chi phí nguyên liệu tăng. Lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng gần gấp 3 lần lên 130 tỷ đồng, nhưng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) tăng. Nhìn chung, trong khi lợi nhuận ròng tăng 3%, biên lợi nhuận ròng giảm 20 điểm cơ bản svck, 400 điểm so với quý trước.
  • Không hoàn thành mục tiêu LNST cả năm trong bối cảnh còn nhiều thách thức. Đối với năm 2024, SAB ghi nhận doanh thu thuần và LNST tăng, lần lượt đạt 32,2 nghìn tỷ đồng (5% svck) và 4,49 nghìn tỷ đồng (6% svck), do quy định cấm lái xe nếu uống rượu bia, cạnh tranh gay gắt và sức mua còn yếu. Kết quả này thấp hơn 7% kỳ vọng về LNST của công ty và SSI. Thu nhập lãi thấp hơn và lợi nhuận từ công ty liên kết thấp hơn đã ảnh hưởng kém tích cực đến lợi nhuận của công ty mẹ trong năm 2024, mặc dù đã được bù đắp bởi chi tiêu A&P thấp hơn trong nửa đầu năm 2024. Nhìn chung, SAB ghi nhận LNST tăng 6% svck, và biên lợi nhuận ròng tăng nhẹ từ 14% lên 14,1%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SAB_10225_SSI10022025145547.pdf

2. CTD [ Tích cực – 78,900đ.cp ] Lợi nhuận duy trì đà tăng trưởng trong Q2  – VND

  • LN ròng Q2 năm tài chính 2024/25 tăng 53,7% svck, được thúc đẩy bởi doanh thu xây dựng tiếp tục tăng trưởng và việc tiết giảm chi phí.
  • Doanh thu và LN ròng 6 tháng đầu năm lần lượt hoàn thành 47,3%/45,4% dự phóng của VND.
  • VND nhận thấy áp lực không đáng kể đối với giá mục tiêu 78.900 đồng/cp, giá mục tiêu sẽ được cập nhật trong báo cáo tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/CTD_BCKQKD_20250204.pdf

3.  VHM [ Tích cực – 48,800đ/cp] Hoạt động bàn giao BĐS được đẩy mạnh hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận – VNDS

  • LN ròng Q4/24 tăng 517,9% svck và 40,4% sv quý trước nhờ hoạt động bàn giao BĐS được đẩy mạnh. LN ròng năm 2024 giảm 5,5% svck.
  • Doanh thu và LN ròng năm 2024 lần lượt hoàn thành 106%/102% dự phóng của VNDS.
  • VNDS nhận thấy áp lực không đáng kể tới giá mục tiêu 48.800 đồng/cp, giá mục tiêu sẽ được cập nhật trong báo cáo gần nhất.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VHM_BCKQKD_20250204.pdf

4.  PTB [ Trung lập ] Báo cáo cập nhật kết quả kinh doanh quý IV.2024 – TCI

  • Mảng Gỗ tiếp tục dẫn dắt đà tăng, Phú Tài ghi nhận doanh thu lợi nhuận tích cực trong Q4: Trong Quý 4, Phú Tài ghi nhận doanh thu đạt 1,936 tỷ duy trì mức tăng hơn 25% (yoy). Mảng xuất khẩu Gỗ và các sản phẩm đồ Gỗ nội thất chiếm gần 80% trên tổng doanh thu xuất khẩu của PTB tăng hơn 38% (yoy) so với quý cùng kỳ, phục hồi mạnh mẽ từ nhu cầu nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ, cũng trong Q4 kim ngạch xuất khẩu Gỗ và các sản phẩm Gỗ của VN sang Mỹ cũng tăng 19.2% (yoy). Mảng Đá đạt 469 tỷ giảm nhẹ -3% (yoy), giá vốn mảng Đá tăng mạnh, biên lãi gộp giảm còn -1.5% trong kỳ (mức trung bình ở mức 28%) khiến biên lãi gộp PTB giảm từ 18.8% về 16% trong Q4/2024. Mảng thương mại Otô tích cực trong Q4 đạt 312 tỷ tăng +34.4%(yoy). Cả năm PTB ghi nhận doanh thu đạt 6,466 tỷ tăng 15.1%(yoy), lợi nhuận sau thuế đạt 371 tỷ tăng 43.9%(yoy), hoàn thành 104% kế hoạch doanh thu và 102% kế hoạch lợi nhuận đề ra.
  • Tại mức giá 62,100 ngày 03/02/2025, PTB hiện đang giao dịch quanh mức P/E (tralling) 11.x lần cao hơn so với P/E trung vị 5 năm (9.x lần), P/B 1.4x thấp hơn so với trung vị 5 năm (1.5x lần), EV/EBITDA 7.x lần, vốn hóa công ty 4,157 tỷ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PTB_10225_TCI10022025165416.pdf

5.  CTG [ MUA – 44,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • Tăng trưởng tín dụng ấn tượng 16,8% tính từ đầu năm (hoặc +7,2% so với quý trước) đạt 1,72 triệu tỷ đồng. Mặc dù trái phiếu doanh nghiệp giảm 24,6% so với quý trước xuống 3,9 nghìn tỷ đồng, SSI cho rằng nhu cầu sản xuất và bán lẻ phục hồi đã trở thành động lực tăng trưởng chính trong Q4/2024 trong bối cảnh lãi suất cho vay vẫn còn giữ ở mức thấp.
  • Chất lượng tài sản tốt hơn với tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,25% trong Q4/2024 (-20 điểm cơ bản so với quý trước). Cụ thể, nợ xấu và nợ Nhóm 2 lần lượt giảm 7,5% và giảm 2% so với quý trước. Trong Q4/2024, CTG tiếp tục xử lý 1,3 nghìn tỷ đồng nợ xấu, nâng mức tổng nợ xấu đã xóa kể từ năm 2019 lên tới hơn 86 nghìn tỷ đồng. Do đó, SSI cho rằng chất lượng tài sản của CTG sẽ tốt dần lên kể từ 2025 và giúp ngân hàng giảm chi phí dự phòng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu cải thiện lên 171% trong Q4/2024 (so với 153% trong Q3/2024).
  • NIM trượt nhẹ 2 điểm cơ bản so với quý trước xuống 2,87%. Bên cạnh việc hỗ trợ nền kinh tế bằng cách giảm lãi suất cho vay, SSI cho rằng tín dụng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn cuối Q4/2024 đã tạo ra ít lãi dự thu hơn gây ảnh hưởng đến NIM.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTG10022025152422.pdf

6.  HDB [ Tích cực – 28,200đ/cp ] Cập nhật KQKD Q4/2024  – SSI

  • Tăng trưởng tín dụng ấn tượng (+27% tính từ đầu năm, hoặc +9% so với quý trước), được thúc đẩy nhờ hoạt động thương mại (+13,4 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bất động sản (+9,95 nghìn tỷ đồng so với quý trước), xây dựng (+3,5 nghìn tỷ đồng so với quý trước), và cho vay bán lẻ (+2,9 nghìn tỷ đồng so với quý trước), trong khi cho vay nông nghiệp giảm 10,4 nghìn tỷ đồng so với quý trước.
  • Chất lượng tài sản được kiểm soát tốt với tỷ lệ nợ xấu là 1,93% tính đến Q4/2024. Tổng nợ quá hạn đạt 29,5 nghìn tỷ đồng (+7 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bao gồm nợ xấu tăng 6 nghìn tỷ đồng so với quý trước và nợ Nhóm 2 tăng nhẹ 1 nghìn tỷ đồng.
  • Tốc độ xóa nợ xấu phù hợp với dự báo của SSI với 938 tỷ đồng nợ xấu được xóa trong Q4/2024. Theo đó, dự phòng tín dụng tăng mạnh 67,5% so với quý trước làm cho tỷ lệ bao phù cải thiện lên 68,7% tại cuối Q4/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDB10022025145752.pdf

7.     MBB [ Tích cực – 25,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • Tín dụng tăng trưởng mạnh, đạt 24,87% svck (hoặc +9,9% so với quý trước), được thúc đẩy nhờ hoạt động thương mại (+25,9 nghìn tỷ đồng so với quý trước), sản xuất (+13,7 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bán lẻ (+13,4 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bất động sản (+9,1 nghìn tỷ đồng so với quý trước), và logistics (+6,5 nghìn tỷ đồng so với quý trước).
  • Tỷ lệ LDR thuần giảm nhẹ xuống 96% trong Q4/2024 (so với 98,6% trong Q3/2024) do ngân hàng tăng tiền gửi khách hàng (+13,8% so với quý trước) và các khoản huy động khác bao gồm trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi (+8% so với quý trước).
  • Chất lượng tài sản cải thiện đáng kể với tỷ lệ nợ xấu là 1,62% (-61 điểm cơ bản so với quý trước) tại Q4/2024. Đặc biệt, nợ xấu giảm 3,1 nghìn tỷ đồng so với quý trước. Với dự phòng tăng mạnh chiếm 3,2 nghìn tỷ đồng (gấp đôi so với quý trước) tại Q4/2024 và 2,3 nghìn tỷ đồng nợ xấu đã xóa, tỷ lệ bao phủ tăng lên 92,3% (so với 68,8% trong Q3/2024).
  • NIM ổn định tại 4,24%, một phần nhờ tăng trưởng tín dụng tốt, và một phần do chi phí huy động vốn giảm 9 điểm cơ bản so với quý trước.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MBB10022025145644.pdf

8.   VIP [ Trung lập ] Lợi nhuận quý IV/2024 phục hồi mạnh mẽ  – CTI

  • Kết quả kinh doanh: Doanh thu quý IV/2024 đạt 145 tỷ VND (+15% YoY). Lợi nhuận sau thuế sau lợi ích CDTS đạt 36 tỷ đồng (+3500% YoY). Lũy kế cả năm 2024, lợi nhuận sau thuế sau lợi ích CDTS đạt 99 tỷ (+15% YoY) chủ yếu nhờ giá cước cho thuê định hạn tăng nhẹ (+3.6% YoY). Biên lợi nhuận gộp của VIP tiếp tục neo cao ở trong năm 2024 khi tàu Petrolimex 16 đã hết khấu hao kể từ tháng 4/2024.
  • Tiền mặt ròng/Cổ phiếu: 12,500 VND/ cổ phiếu.
  • Định giá: tại mức giá đóng cửa ngày 23/01/2024 là 14,150 đồng/Cổ phiếu, VIP đang giao dịch tại mức PB 0.8x và EV/EBITDA 1x.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VIP_10225_TCI10022025162650.pdf

9.   VIB [ Tích cực – 23,600đ/cp] Chi phí dự phòng giảm giúp hỗ trợ lợi nhuận – VNDS

  • LNTT Q4/24 tăng 1,0% svck đạt 2.401 tỷ đồng do chi phí dự phòng giảm.
  • LNTT 2024 giảm 15,9% svck, xuống còn 9.004 tỷ đồng, đạt 103% dự phóng năm 2024 của VNDS.
  • VNDS không thấy áp lực điều chỉnh đối với giá mục tiêu 23.600 đồng và sẽ cập nhật sau khi đánh giá kỹ hơn.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VIB_BCKQKD_20250204.pdf

10.  MBB [ Tích cực – 25,500đ/cp] Doanh thu tăng vọt nhờ cho vay và thu nhập ngoài lãi bùng nổ – VNDS

  • LNTT hợp nhất Q4/24 tăng mạnh 28,7% svck nhờ tăng trưởng cho vay ấn tượng và tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động mở rộng.
  • LNST 2024 tăng 9,5% svck, hoàn thành 104% dự phóng của VNDS, dù chi phí hoạt động cao hơn dự kiến (106% dự phóng của VNDS).
  • VNDS không thấy áp lực nào lên mức giá mục tiêu hiện tại là 25.500 đồng (đã điều chỉnh từ giá mục tiêu 30.000 đồng cho chi trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 15%), do tốc độ tăng trưởng của ngân hàng phù hợp với dự phóng của VNDS.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/MBB_BCKQKD-20250204.pdf

11.  VHC [ Tích cực – 85,000đ/cp ] Lợi nhuận tăng mạnh nhờ biên LN mở rộng & thu nhập tài chính – VNDS

  • LNST Q4/24 tăng 386,8% svck lên 440,6 tỷ đồng, nhờ biên lợi nhuận mở rộng và thu nhập tài chính ròng tăng cao.
  • LNST năm 2024 đạt 1.311 tỷ đồng, hoàn thành 105% dự báo của VNDS.
  • VNDS không thấy áp lực áp lực điều chỉnh giá mục tiêu và sẽ cập nhật sau khi xem xét thêm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VHC_BCKQKD_20250204.pdf

12.  DXS [ Trung lập – 6,900đ/cp ] Mảng môi giới phục hồi rõ ràng  – VNDS

  • Doanh thu Q4/24 của DXS tăng 12,2% svck nhưng giảm 4,2% sv quý trước, đạt 557 tỷ đồng nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của mảng môi giới BĐS. Tuy nhiên, một phần doanh thu bán bất động sản không đáp ứng điều kiện ghi nhận doanh thu và sẽ được ghi nhận trong năm sau.
  • Nỗ lực tái cơ cấu của DXS đã giúp cho chi phí quản lý DN ổn định trong các quý gần đây. Trong khi doanh thu năm 2024 tăng 19% svck, chi phí QLDN đã giảm 3,3% svck xuống còn 269 tỷ đồng.
  • VNDS nhận thấy không có áp lực đáng kể lên giá mục tiêu 6.900 đồng/cp và VNDS sẽ cập nhật trong các báo cáo sắp tới.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VHC_BCKQKD_20250204.pdf

13.  DXG [ Trung lập – 18,300đ/cp ] Mảng môi giới phục hồi rõ ràng  – VNDS

  • Lợi nhuận ròng 4Q24 tăng 269% đạt 158 tỷ đồng nhờ vào doanh thu từ bàn giao đạt 1.088 tỷ đồng và doanh thu từ môi giới tăng 76% svck lên 362 tỷ đồng.
  • Nỗ lực tái cấu trúc của DXS đã giúp ổn định chi phí BH&QLDN trong các quý gần đây, chi phí BH&QLDN năm 2024 chỉ tăng 16% svck, đạt 1.132 tỷ đồng, trong khi doanh thu tăng 27% svck.
  • VNDS cho rằng giá mục tiêu mới là 18.300 đồng, tăng 4,5% so với cập nhật trước, phù hợp với triển vọng của DXG, đặc biệt là trước những triển biến pháp lý tích cực của dự án Datxanh Homes Riverside.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/DXG_BCKQKD_20250204.pdf

14.  VRE [ Tích cực – 25,200đ/cp] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • KQKD năm 2024 của VRE phù hợp với ước tính của SSI, với tổng doanh thu đạt 8,94 nghìn tỷ đồng (-8,7% svck) và lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (NPATMI) đạt 4,1 nghìn tỷ đồng (-7,1% svck). Riêng trong Q4/2024, doanh thu đạt 2,03 nghìn tỷ đồng (-9,2% svck, tăng 2,4% so với quý trước) và NPATMI đạt 1,08 nghìn tỷ đồng (+1,7% svck, tăng 19,7% so với quý trước).
  • Triển vọng cho năm 2025, VRE dự kiến mở 3 trung tâm thương mại mới, tăng khoảng 117,000 m2 tổng diện tích sàn bán lẻ, tăng 6,5% svck. VRE đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả vận hành các trung tâm thương mại hiện hữu bằng cách tăng tỷ lệ lấp đầy trung bình lên khoảng 88% từ 84,2% năm 2024, vận hành 5 trung tâm thương mại mới trong cả năm 2025 thay vì trong vài tháng kể từ khi mở cửa trong năm 2024 và tăng trưởng giá thuê trung bình.
  • Ngoài ra, 2 dự án shophouse mới dự kiến sẽ được ra mắt vào năm 2025: một tại dự án Vinhomes Royal Island ở Hải Phòng và một tại dự án Vinhomes Golden Avenue ở Quảng Ninh. Dự kiến các dự án này sẽ bắt đầu đóng góp doanh thu từ năm 2026.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VRE10022025153642.pdf

15.  HAH [ MUA – 56,600đ/cp ] Lợi nhuận Q4/2024 vượt đỉnh – SSI

  • HAH đã đạt được lợi nhuận hàng quý cao nhất từ trước đến nay, điều này rất ấn tượng và phù hợp với kỳ vọng của SSI về một năm 2024 mạnh mẽ, qua đó củng cố khuyến nghị MUA trước đó của SSI. Trong quý 4, NPATMI đã vượt qua các mức cao lịch sử của các quý trong giai đoạn 2021-2022 và vượt 20% ước tính của SSI cho quý này. HAH báo cáo doanh thu quý 4 và NPATMI lần lượt là 1.210 tỷ đồng (+82% svck và +7% so với quý trước) và 280 tỷ VND (+340% svck và +40% so với quý trước). Với lợi nhuận trong năm trên được cải thiện qua từng quý, NPATMI sơ bộ năm 2024 ghi nhận tăng 70% svck, đạt 650 tỷ đồng, khiến cho việc định giá của HAH được điều chỉnh về mức hợp lý hơn, khi cổ phiếu giao dịch ở mức P/E TTM là 10x và EV/EBITDA TTM là 4x.
  • Mặc dù giá cước quốc tế đã điều chỉnh giảm khi căng thẳng địa chính trị giảm bớt cùng với các đợt tăng giá cước vận chuyển do việc dự trữ hàng hóa, lợi nhuận của HAH sẽ chưa bị tác động trong thời gian này. Về mảng cho thuê tàu, động lực tăng trưởng lợi nhuận chính của HAH, đã có hợp đồng thuê tàu trong quý 2. Mức giá thuê tàu trong Q4/2024 tăng gấp đôi, tương đương gấp 3 lần so với Q4/2023, hỗ trợ mức lợi nhuận tăng mạnh vừa qua. Trong khi đó, mức giá thuê tàu so với cùng kỳ năm trước đã chạm đáy, với một số tàu thậm chí tạo ra các khoản lỗ trong Q4/2023. Thị trường nội địa phục hồi đã cho thấy nhu cầu vận chuyển gia tăng, mặc dù sẽ không tạo ra nhiều tác động do lợi nhuận thấp, mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HAH10022025152535.pdf

16.  KDH [ MUA – 39,994đ/cp] Mở bán loạt dự án trong năm 2025 – VCBS

  • Trong giai đoạn 2025 – 2026, hoạt động bán hàng và KQKD của KDH kì vọng sẽ có sự khởi sắc đáng kể nhờ đưa vào kinh doanh các dự án The Foresta, The Solina và hưởng lợi từ xu hướng hồi phục của thị trường BĐS khu vực TP.HCM.
  • Về dài hạn, VCBS đánh giá KDH là một trong những chủ đầu tư có hiệu quả triển khai, kinh doanh dự án hàng đầu khu vực phía Nam và sở hữu nhiều lợi thế trong chu kì thị trường mới với quỹ đất giá trị thuộc phạm vi đô thị hiện hữu của TP.HCM. VCBS duy trì khuyến nghị MUA cho cổ phiếu KDH (theo Báo cáo Ngành BĐS nhà ở 2025) với mức định giá hợp lý là 39.994 VND/ cổ phiếu.
  • Tổ hợp dự án The Foresta (TP.Thủ Đức, TP.HCM) bắt đầu mang về dòng tiền Hiện tại, doanh nghiệp đã hoàn thành thi công hạ tầng, xây thô và đang trong quá trình hoàn thiện nội – ngoại thất cho các sản phẩm, dự kiến có thể bắt đầu bán hàng và bàn giao ngay từ đầu năm 2025. Dự án kì vọng sẽ đóng góp hơn 9.000 tỷ đồng doanh thu cho KDH trong giai đoạn 2025 – 2026.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KDH_10225_VCBS10022025113022.pdf

17.  FRT [ Tích cực – 205,000đ/cp]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • FPT Shop (chuỗi điện thoại điện máy) đã có lãi trong 2 quý liên tiếp. Doanh thu và LNTT trong Q4/2024 lần lượt đạt 4,2 nghìn tỷ đồng (7% svck) và 17,7 nghìn tỷ đồng (so với mức lỗ 88 tỷ đồng trong Q4/2023). Lợi nhuận của FPT Shop cải thiện trong nửa cuối năm 2024, nhờ những nỗ lực tối ưu hóa chi phí (đóng cửa 16% cửa hàng để giảm chi phí) và giảm bớt cạnh tranh từ đối thủ MWG. Tuy nhiên, biên LNTT của FPT Shop vẫn thấp do kinh doanh mảng điện thoại di động chiếm phần lớn, vốn đang phải đối mặt với cạnh tranh không chỉ từ các nhà bán lẻ vật lý (như MWG) mà còn từ các nhà bán lẻ thương mại điện tử. Ngoài ra, nửa cuối năm thường là giai đoạn mùa cao điểm của FPT Shop, với doanh thu máy tính xách tay cao trong mùa tựu trường vào quý 3 và doanh thu tăng từ các dòng iPhone mới ra mắt (Tháng 9 – Tháng 10), điều này đã giải thích cho việc lợi nhuận cải thiện trong nửa cuối năm 2024.
  • Long Châu (chuỗi nhà thuốc) ghi nhận kết quả tích cực nhờ mở rộng mạng lưới cửa hàng và biên lợi nhuận tăng khi các cửa hàng mở trước đó tiệm cận mức hoạt động ổn định. Doanh thu và LNTT Q4/2024 lần lượt đạt 7,3 nghìn tỷ đồng (53% svck) và 151 tỷ đồng (so với mức lỗ 9 tỷ đồng trong Q4/2023 do khoản thưởng bất thường cho nhân viên). Trong Q4/2024, FRT đã mở mới 94 cửa hàng, chậm hơn Q3/2024 khi mở mới 143 cửa hàng. Lũy kế năm 2024, công ty đã mở mới 446 cửa hàng, vượt kế hoạch là 400 cửa hàng mới trong năm. Doanh thu/cửa hàng duy trì ở mức khoảng 1,2 tỷ đồng, mặc dù công ty đã mở rộng thêm nhiều cửa hàng ở các tỉnh nông thôn, điều này cho thấy doanh thu tại các nhà thuốc ở đô thị đã tiếp tục tăng. Về kinh doanh vắc-xin, FRT đã mở mới 116 trung tâm vắc-xin trong năm 2024, thu về hơn 1 nghìn tỷ đồng doanh thu (chiếm 4% doanh thu của Long Châu)..

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/FRT10022025153809.pdf

18.  VRE [ MUA – 21,800đ/cp ]: Cập nhật nhanh KQKD – ACBS

  • VRE công bố KQKD Q4/2024 đi ngang với doanh thu đạt 2.128 tỷ đồng (-9% svck) và LNST đạt 1.085 tỷ đồng (+2% svck). Sự sụt giảm doanh thu chủ yếu do doanh thu chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giảm 78% xuống 60 tỷ đồng khi số lượng nhà phố thương mại được bàn giao ít hơn (11 căn trong Q4/2024 so với 28 căn trong Q4/2023) mặc dù doanh thu cho thuê mặt bằng tại các trung tâm thương mại (TTTM) đang hoạt động vẫn tăng 4% svck, đạt 2.027 tỷ đồng.
  • VRE ghi nhận KQKD giảm nhẹ trong năm 2024 với doanh thu đạt 8.939 tỷ đồng (- 9% svck) và LNST đạt 4.096 tỷ đồng (-7% svck), hoàn thành 92% kế hoạch và 98% dự phóng của ACBS. Sự sụt giảm này chủ yếu do doanh thu chuyển nhượng BĐS giảm 53% svck xuống 839 tỷ đồng khi số lượng nhà phố thương mại được bàn giao ít hơn (167 căn chủ yếu tại dự án Đông Hà Quảng Trịtrong 2024 so với 346 căn trong 2023).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VRE_10225_ACBS10022025135147.pdf

19.  PVT [ MUA – 34,900đ/cp ]: Chi phí QLDN và chi phí tài chính tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận – VNDS

  • LN ròng Q4/24 giảm 7,2% svck xuống còn 210 tỷ đồng do chi phí BH&QLDN và chi phí tài chính tăng lấn át tác động tích cực của HĐKD cốt lõi.
  • LN ròng 2024 thấp hơn kỳ vọng, đạt 93% so với dự phóng của VNDS.
  • VNDS cho rằng đã xuất hiện một số áp lực giảm đối với giá mục tiêu của VNDS là 34.900 đồng, tuy nhiên VNDS sẽ cập nhật sau khi xem xét thêm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PVT_BCKQKD_20250204.pdf

20.  PGC [ Trung lập ] Báo cáo cập nhật kết quả kinh doanh quý IV.2024 – TCI

  • PGC công bố kết quả kinh doanh quý IV/2024 với doanh thu thuần đạt 1,202 tỷ (tăng 19% Yoy) và LNST đạt 13 tỷ (giảm 44% Yoy).
  • LNST trong quý 4 giảm nhiều so với cùng kỳ chủ yếu là phần lỗ chênh lệch tỷ giá. Giá LPG Aramco tiếp tục tăng trong 3 tháng cuối năm do nhu cầu sưởi ấm tăng lên ở Châu Âu khiến cho giá bán đầu ra LPG của VN vẫn neo tốt. Sản lượng của doanh nghiệp theo TCI ước tính tăng 18% giống với tăng trưởng tiêu thụ toàn thị trường. Ngoài ra định giá của PGC đang ở mức hấp dẫn (1.08) so với mức trung bình (1.19).
  • Tại mức giá 15,550đ/cp, PGC đang được định giá ở mức PB 1.0x lần, PE 8.6x lần và vốn hóa thị trường là 938.3 tỷ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/pGC_10225_TCI10022025163806.pdf

21.  VIB [ Trung lập] Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • Tín dụng tăng mạnh 21,5% tính từ đầu năm (hoặc +8,9% so với quý trước) lên 324,6 nghìn tỷ đồng tính đến Q4/2024, được thúc đẩy nhờ các mảng cho vay mua nhà (+6,2 nghìn tỷ đồng so với quý trước), logistics (+6,6 nghìn tỷ đồng so với quý trước), vay vốn lưu động ở các công ty chứng khoán (+3,9 nghìn tỷ đồng so với quý trước), cho vay hộ gia đình (+3,7 nghìn tỷ đồng so với quý trước), và các khoản vay có bảo đảm khác (+4 nghìn tỷ đồng so với quý trước;
  • NIM tiếp tục giảm xuống 3,53% (-40 điểm cơ bản so với quý trước) trong Q4/2024 do VIB đang áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các khoản giải ngân mới và mở rộng sang khối khách hàng doanh nghiệp. Do đó, lợi suất tài sản tiếp tục giảm 35 điểm cơ bản so với quý trước trong khi chi phí huy động vốn tăng nhẹ 5 điểm cơ bản so với quý trước.;
  • Mặc dù đã xóa 832 tỷ đồng nợ xấu trong Q4/2024, nợ xấu gần như không đổi, quanh mức 11,4 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 3,51% trong Q4/2024 (so với 3,85% trong Q3/2024) chủ yếu nhờ tăng trưởng tín dụng mạnh. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu duy trì ở mức thấp là 50% trong Q4/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VIB10022025153859.pdf

22.  TPB [ Tích cực – 19.800đ/cp ]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • Tín dụng tăng mạnh 20,2% tính từ đầu năm (hoặc 5,6% so với quý trước) lên 261,5 nghìn tỷ đồng, nhờ sự phục hồi của mảng bán lẻ (+6,9 nghìn tỷ đồng so với quý trước), hoạt động thương mại (+4,8 nghìn tỷ đồng so với quý trước), bất động sản (+3,7 nghìn tỷ đồng so với quý trước), và xây dựng (+2,9 nghìn tỷ đồng so với quý trước).
  • Chất lượng tài sản cải thiện với nợ xấu và nợ Nhóm 2 lần lượt giảm 29,2% so với quý trước và giảm 14,8% so với quý trước. Do đó, tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,52% tính đến Q4/2024 (so với 2,29% trong Q3/2024). Ngoài ra, nhờ TPB đẩy mạnh xóa 1,2 nghìn tỷ đồng nợ xấu và trích lập dự phòng 1,2 nghìn tỷ đồng trong Q4/2024, tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng lên 81,5% (so với 59% trong Q3/2024).
  • Tổng huy động tăng mạnh trong Q4/2024, tăng 20,2% tính từ đầu năm (hoặc 7% so với quý trước) lên 279,4 nghìn tỷ đồng, giải thích cho việc chi phí vốn tăng 42 điểm cơ bản so với quý trước). Mặt khác, tín dụng tăng nhanh trong cuối Q4/2024 đóng góp ít cho thu nhập lãi khiến lợi suất tài sản giảm 8 điểm cơ bản. Do đó, NIM giảm 44 điểm cơ bản so với quý trước xuống 3,26% trong Q4/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TPB10022025153949.pdf

23.  HDG [ MUA – 33,608đ/cp] Mở bán Charm Villas trong năm 2025  – VCBS

  • VCBS kỳ vọng HDG sẽ tiến hành mở bán phần còn lại của dự án Hado Charm Villas (bao gồm 108 căn) ngay trong năm 2025 với mức giá bán đạt khoảng 145 – 160 triệu đồng/ m2. Do toàn bộ sản phẩm đã được xây dựng hoàn thiện, VCBS kỳ vọng đợt mở bán cuối này sẽ đem lại cho HDG khoảng 1.969 tỷ đồng doanh thu – ghi nhận chủ yếu trong năm 2025.
  • Kỳ vọng xu hướng tăng của sản lượng thủy điện sẽ được duy trì trong năm 2025 và giá bán điện trung bình của HDG cũng kỳ vọng tăng trong năm 2025 do EVN có thể điều chỉnh giảm tỷ lệ alpha đối với các nhà máy thuỷ điện từ mức 98% về mức 90 – 95%.
  • Với mảng điện gió, HDG đang xem xét việc mở rộng mạnh công suất trong giai đoạn từ 2025-2030 thông qua 7 dự án mới, trong đó có dự án điện gió Phước Hữu (50 MW) đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và điện gió Bình Gia được trao MOU.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDG_10225_VCBS10022025112717.pdf

24.  HPG [ Trung lập – 29,200đ/cp] Giá thép tiếp tục giảm – VNDS

  • Doanh thu thuần Q4/24 giữ nguyên svck ở mức 34.491 tỷ đồng, do doanh thu thép giảm 2% bù lại cho mức tăng 29% trong doanh thu nông nghiệp
  • Lợi nhuận ròng Q4/24 giảm 6% svck, xuống còn 2.807 tỷ đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng cả năm 2024 tăng 76% sv mức nền thấp của năm trước, đạt 99% dự báo cả năm của VNDS và 120% kế hoạch năm của HPG.
  • VNDS thấy rằng có những thay đổi nhỏ trong dự phóng của VNDS cho đến hiện tại.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/HPG_BCKQKD-_20250203.pdf

25.  POW [ Trung lập ] Cập nhật nhanh – ACBS

  • Doanh thu Q4/2024 tăng 25,0% svck, nhờ sản lượng huy động đạt 4,6 tỷ kWh, +41,4% svck, trong đó chủ yếu từ các nhà máy điện khí (CM1&2 đạt 1,7 tỷ kWh, +46,0% svck, NT2 đạt 822 triệu kWh, +104,4% svck) và điện than VA1 đạt 1,7 tỷ kWh, +39,6% svck.
  • Tuy nhiên, các nhà máy điện khí và than có biên lãi gộp mỏng hơn các nhà máy thủy điện, và suy giảm trong bối cảnh giá nguyên vật liệu đầu vào (khí, than) neo cao, khiến biên lãi gộp giảm còn 6,4% (cùng kỳ 18,4%) và lợi nhuận gộp đạt 540 tỷ đồng, -56,8% svck. Biên lãi ròng giảm còn 2,2% từ 4,4% cùng kỳ. LNST công ty mẹ Q4/2024 đạt 186 tỷ đồng, -37,4% svck, dù đã bao gồm 1.084 tỷ đồng bảo hiềm bồi thường cho sự cố nhà máy VA1 trong quý này.
  • Cả năm 2024, sản lượng đạt 16,1 tỷ kWh, +11,3% svck, doanh thu đạt 30.180 tỷ đồng, +6,5% svck và LNST công ty mẹ đạt 1.252 tỷ đồng, + 20,6% svck.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_10225_ACBS10022025135318.pdf

26.  TDC [ MUA – 13,300đ/cp] Động lực mạnh mẽ vượt lên đỉnh cũ  – VCBS

  • Cổ phiếu TDC có tín hiệu thu hút lực cầu quay trở lại sau khi kiểm định kháng cự quanh mốc 12.5 thành công.
  • Ở khung đồ thị ngày, đường +DI và ADX đều vận động trên mốc 25 củng cố cho động lực đi lên của cổ phiếu.
  • Ở khung đồ thị giờ, TDC đang bám sát đường MA20 cho thấy đây là vùng hỗ trợ uy tín trong ngắn hạn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TDC_10225_VCBS10022025133459.pdf

27.  CTG [ Tích cực – 39,900đ/cp] Vượt kỳ vọng với tăng trưởng bứt phá – VNDS

  • LNTT hợp nhất Q4/24 tăng mạnh 59,1% svck, nhờ tăng trưởng thu nhập lãi ổn định và thu nhập ngoài lãi bật tăng mạnh mẽ.
  • LN ròng 2024 tăng 26,8% svck, hoàn thành 111% dự phóng của VNDS, nhờ tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ, kiểm soát chi phí hiệu quả và chất lượng tài sản cải thiện.
  • VNDS sẽ cân nhắc điều chỉnh giá mục tiêu hiện tại là 39.900 VND sau khi đánh giá kỹ hơn kết quả kinh doanh vượt trội trong Q4/24 của ngân hàng.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/CTG_BCKQKD_20250204.pdf

28.  PVB [ MUA – 39,081đ/cp] Sự trở lại ấn tượng, bước nhảy vọt trong kết quả kinh doanh – VCBS

  • Khối lượng công việc của PVB dự kiến sẽ gia tăng đáng kể kể từ năm 2025, được hỗ trợ bởi tình hình thượng nguồn dầu khí khả quan. Trong đó, quy hoạch phát triển đường ống dài 433km của dự án Lô B Ô Môn (ngoài khơi 330km, trên bờ 103km) dự báo sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng đáng kể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kể từ năm 2025. P.PTNC nâng giá mục tiêu 19% cho PVB lên 39.081 đồng/cp (+21% giá đóng cửa ngày 20.01.2025) do tiến độ bọc ống lô B đang khả quan hơn so với dự báo trước đó và khuyến nghị MUA PVB.
  • Doanh thu Q4 đạt 56 tỷ đồng (-62% yoy) và LNST ghi nhận lỗ 7 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ LNST đạt 11 tỷ đồng. KQKD kém cực so với cùng kỳ chủ yếu do cùng kỳ PVB ghi nhận giai đoạn đầu của dự án Kình Ngư Trắng.
  • Cả năm 2024 ghi nhận KQKD tích cực khi doanh thu đạt 265 tỷ đồng (+9% yoy), LNST đạt 13 tỷ đồng (+295% yoy), lần lượt hoàn thành 126% và 583% KHKD năm 2024 của doanh nghiệp và lần lượt hoàn thành 120% dự báo DT và LNST của

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVB_10225_VCBS10022025113129.pdf

29.  NLG [ MUA – 46,400đ/cp] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS

  • Trong năm 2024, NLG công bố doanh thu 7.196 tỷ đồng (+126% svck) và LNST của cổ đông công ty mẹ là 512 tỷ đồng (+6% svck), hoàn thành 101% kếhoạch lợi nhuận và 96% dự phóng của ACBS. Doanh thu tăng mạnh chủ yếu nhờ vào việc bàn giao các dự án Akari và Cần Thơ trong Q4/2024 trong khi lợi nhuận tăng trưởng nhẹ chủ yếu do: (1) Số lượng căn thấp tầng được bàn giao thấp hơn trong khi các sản phẩm này thường có biên lợi nhuận gộp cao hơn (20 căn # 279 tỷ đồng năm 2024 so với 113 căn # 1.261 tỷ đồng năm 2023) tại Valora Southgate dẫn đến biên lợi nhuận gộp thấp hơn (42,6% so với 49,1%), (2) Lợi nhuận được chia từ các công ty liên doanh, liên kết (chủ yếu từ dự án Mizuki) giảm 76% svck xuống 100 tỷ đồng và (3) Lợi ích cổ đông thiểu số cao hơn (869 tỷ đồng năm 2024 so với 317 tỷ đồng năm 2023) chủ yếu do bàn giao dự án Akari.
  • Kết quả bán hàng trong Q4/2024 cải thiện đáng kể so với Q3/2024 nhưng thấp hơn Q4/2023 với gần 400 căn (+29% theo quý và -33% theo năm) và doanh số là 1.680 tỷ đồng (+99% theo quý và -24% theo năm). Cần Thơ là dự án bán tốt nhất trong Q4/2024 với 178 nền đất và doanh số là 748 tỷ đồng. Kết quả bán hàng cho thấy dấu hiệu phục hồi vào năm 2024 với gần 1.800 căn (+73% svck) và tổng doanh số là 5.200 tỷ đồng (+31% svck).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NLG_10225_ACBS10022025135428.pdf

30.  VCS [ Tích cực –  74,000đ/cp ] Bức tranh xuất khẩu vẫn khó lường – Khó khăn liệu đã qua đi? –  BVSC

  • Cập nhật kết quả kinh doanh Q4.24 và cả năm 2024. VCS công bố kết quả kinh doanh Q4.24 với DTT đạt 1.102 tỷ đồng (+13,5% q/q, -4,5% y/y) và LNTT ở mức 223 tỷ đồng (+17,6% q/q, -20,9% y/y). Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 19,8% y/y là nguyên nhân chính khiến LNTT giảm sâu hơn so với DTT. Lũy kế năm 2024, DTT và LNTT đạt 4.322 tỷ đồng (-0,7% y/y) và 953 tỷ đồng (- 4,6% y/y), lần lượt hoàn thành 93,9% và 92,2% kế hoạch 2024. LNST-CĐTS năm 2024 ghi nhận ở mức 807 tỷ đồng (-4,6% y/y).
  • Sử dụng 2 phương pháp định giá DCF và P/E, BVSC ước tính giá mục tiêu đạt mức 74.000 đồng/cp. Tổng lợi tức kỳ vọng ở mức 30,9%, khuyến nghị OUTPERFORM đối với cổ phiếu VCS.
  • Rủi ro. (1) Ảnh hưởng từ việc áp thuế các mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ có nguồn gốc từ Việt Nam; (2) Rủi ro bị điều tra phòng vệ thương mại và áp thuế CBPG cục bộ; (3) Tác động từ sự quan ngại liên quan đến bệnh bụi phổi Silic; và (4) Biến động giá NVL đầu vào.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCS10022025111038.pdf

31.  BCM [ Trung lập ] Cập nhật về phê duyệt chào bán công khai của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và công bố giá khởi điểm – SSI

  • Ngày 6/2/2025, BCM đã công bố giá khởi điểm là 69.600 đồng/cp cho phương án chào bán công khai sắp tới. Nếu thành công, công ty sẽ thu về được 20,88 nghìn tỷ đồng.
  • Trước đó, vào ngày 4/2/2025, BCM đã nhận được phê duyệt từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho việc chào bán công khai 300 triệu cổ phiếu thông qua đấu giá mở tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Đây được dự đoán sẽ là một trong những thương vụ chào bán công khai lớn nhất trong lịch sử thị trường vốn Việt Nam. Theo bản cáo bạch, tổng số tiền thu được từ việc chào bán sẽ được phân bổ cho: Đầu tư vào KCN Cây Trường và KCN Bàu Bàng Mở rộng tại tỉnh Bình Dương. Tăng vốn cho các công ty liên kết, bao gồm Công ty Liên doanh Phát triển Công nghiệp Việt Nam-Singapore (VSIP); Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Becamex Bình Phước; Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Becamex-VSIP (BVP); Công ty Cổ phần Giải pháp Năng lượng Thông minh Việt Nam-Singapore (VSSES); và Công ty Cổ phần Becamex Bình Định. Tái cấu trúc tài chính, bao gồm thanh toán các trái phiếu và khoản vay hiện tại, tổng giá trị 5.060 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCM_10225_SSI10022025154305.pdf

32.  DGW [Trung lập – 41,300đ/cp]: Cập nhật KQKD Q4/2024 – SSI

  • Trong Q4/2024, doanh thu thuần và lợi nhuận ròng của DGW tăng lên 5,9 nghìn tỷ đồng (+21% svck) và 147 tỷ đồng (+63% svck). Lũy kế cả năm 2024 doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 22 nghìn tỷ đồng (17% svck) và 448 tỷ đồng (24% svck).
  • Lợi nhuận năm 2024 của DGW tăng lên 448 tỷ đồng (24% svck), phù hợp với ước tính của SSI. Năm nay là năm lợi nhuận tiếp tục phục hồi sau khi chạm đáy vào năm 2023, khi công ty phải đối mặt với tiêu dùng yếu và áp lực giải phòng hàng tồn kho. Tuy nhiên, tăng trưởng lợi nhuận sẽ chậm lại xuống khoảng 10-15% từ năm 2026, do nhu cầu 2 danh mục sản phẩm chính (máy tính xách tay và điện thoại di động) đã bão hòa. SSI duy trì ước tính lợi nhuận ròng năm 2025 là 598 tỷ đồng (+33% svck) và khuyến nghị TRUNG LẬP đối với DGW, với giá mục tiêu 1 năm là 41.300 đồng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DGW10022025154046.pdf

33.  PAN [ Trung lập ] Cập nhật buổi gặp gỡ doanh nghiệp – PHS

  • Mảng nông nghiệp: Doanh thu dự kiến tăng 15-20% svck. Vinaseed tiếp tục mở rộng thị phần ở cả mảng giống lúa và giống ngô. VFG dự kiến phân phối thêm các sản phẩm từ Syngenta và các đối tác khác nhờ lợi thế hệ thống phân phối mạnh.
  • Mảng thủy sản: Doanh thu dự kiến tăng 7-10% svck, tuy nhiên triển vọng vẫn chưa thực sự rõ ràng dưới tác động của những chính sách dưới thời “Trump 2.0”.
  • Mảng thực phẩm đóng gói: Doanh thu dự kiến tăng 10-15% svck với định hướng LAF tập trung vào các sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong khi BBC sẽ đẩy mạnh xuất khẩu đến Đông Bắc Á.
  • Lên kế hoạch trả cổ tức bằng tiền mặt ít nhất 5% trong năm 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PAN_10225_PHS10022025110234.pdf

34.  POW [ MUA – 13,800đ/cp ] Nhơn Trạch 3 thúc đẩy tăng trưởng  – VCBS

  • Doanh thu kỳ vọng tăng trưởng 42% YoY nhờ sản lượng tăng mạnh với sự đóng góp mới của NMĐ Nhơn Trạch 3 (NT3). Sản lượng của POW được dự báo tăng đạt trên 21 tỷ kWh trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam được dự báo tăng trên 12% YoY trong năm 2025. Bên cạnh đó, NT3 dự kiến đi vào vận hành từ tháng 6/2025 kỳ vọng gia tăng thêm 2,3 tỷ kWh điện trong năm 2025. Mặc dù vậy, LNST dự báo sẽ có sự giảm sút đáng kể do các chi phí tài tăng khi nhà máy mới vào vận hành. VCBS kỳ vọng rằng sau 3 năm hoạt động, các nhà máy điện mới của POW sẽ bắt đầu có lãi ròng.
  • POW đặt kế hoạch 2025 tăng trưởng doanh thu tích cực nhưng lợi nhuận giảm sâu. Với nhà máy mới đi vào vận hành, POW kỳ vọng doanh thu tăng vượt trội trên 26% YoY tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của POW có thể sụt giảm sâu tới 67% YoY do các chi phí khấu hao, lãi vay trong những năm đầu bào mòn lợi nhuận của nhà máy. Mặc dù vậy, POW cho biết suất sinh lời nội bộ (IRR) của các nhà máy điện mới LNG mới vẫn đạt khoảng 11%. VCBS ước tính rằng, sau khi vận hành thương mại khoảng 3 năm, các nhà máy điện hoàn toàn có thể có lợi nhuận.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_10225_VCBS10022025112613.pdf

35.  MWG [ Tích cực – 70,000đ/cp ] Hướng đến năm 2025 với nhiều sự lạc quan – AGR

  • Cập nhật KQKD Quý 4 và cả năm 2024: Trong Quý 4, MWG ghi nhận doanh thu và LNST lần lượt đạt 34.794 tỷ đồng (+9,9% yoy) và 852 tỷ đồng (+844% yoy). KQKD cải thiện đáng kể từ mức nền thấp cùng kỳ. Qua đó trong cả năm 2024, doanh thu đạt 135.225 tỷ đồng (+13,4% yoy) và LNST đạt 3.733 tỷ đồng (+2.125% yoy). Mục tiêu năm 2025, doanh nghiệp đặt kế hoạch doanh thu đạt 150.000 tỷ đồng (+12% yoy) và LNST đạt 4.850 tỷ đồng (+30% yoy) với động lực tăng trưởng chính đến từ chuỗi Bách Hóa Xanh.
  • Chuỗi Thế giới di động (TGDĐ, bao gồm Topzone) và Điện Máy Xanh (ĐMX) duy trì ổn định: Trong Quý 4, số lượng cửa hàng TGDĐ và ĐMX giảm 4 cửa hàng nhưng doanh thu 2 chuỗi này vẫn tăng khoảng 8% so với cùng kỳ. Với chiến lược “Giảm lượng – Tăng chất”, AGR kỳ vọng MWG tiếp tục cải thiện hiệu quả kinh doanh của 2 chuỗi TGDĐ và ĐMX, giúp duy trì tăng trưởng ổn định.
  • Chuỗi Bách hóa xanh (BHX) bước vào giai đoạn mở rộng trong năm 2025: Doanh thu BHX năm 2024 đạt 41 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 30% so với 2023. Riêng Quý 4, chuỗi này ghi nhận doanh thu tăng 16% so với cùng kỳ. Các tháng cuối năm 2024, doanh thu bình quân đạt 2-2,1 tỷ đồng/cửa hàng, duy trì cao hơn điểm hòa vốn. AGR kỳ vọng BHX có thể tiếp tục cải thiện mức doanh thu bình quân mỗi cửa hàng trong năm 2025. Chuỗi BHX cũng đã bắt đầu có lãi từ Quý 2 và tiếp tục tăng trưởng lợi nhuận các quý sau đó. Riêng trong Q4/2024, BHX ghi nhận lợi nhuận khoảng 110 tỷ đồng, qua đó lãi khoảng 207 tỷ đồng trong cả năm 2024. Chuỗi đã bắt đầu mở rộng ra miền Trung và kỳ vọng sẽ nhanh chóng tăng độ phủ tại khu vực này. Theo kế hoạch đặt ra, MWG kỳ vọng sẽ mở mới 200 – 400 cửa hàng BHX ở cả thị trường miền Nam lẫn miền Trung trong năm 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_102225_AGR10022025160617.pdf

36.  SIP [ Tích cực – 95,200đ/cp ] Cập nhật nhanh KQKD  – ACBS

  • SIP công bố KQKD Q4/2024 đi ngang với doanh thu đạt 2.066 tỷ đồng (+8% svck) và LNST đạt 376 tỷ đồng (+1% svck). Công ty ghi nhận mức tăng trưởng cao trong năm 2024 với doanh thu đạt 7.804 tỷ đồng (+17% svck) và LNST đạt 1.278 tỷ đồng (+27% svck), hoàn thành 161% kế hoạch lợi nhuận và 107% dự phóng của ACBS. Tăng trưởng năm ngoái chủ yếu đến từ mảng cung cấp điện, nước và doanh thu tài chính.
  • Mảng cung cấp điện, nước: Năm 2024, mảng này ghi nhận doanh thu 6.548 tỷ đồng (+9% svck), chiếm 84% tổng doanh thu. Tăng trưởng chủ yếu đến từ mức tăng trưởng 6,4% về sản lượng điện phân phối tại các khu công nghiệp (KCN) trong khi giá điện bình quân tăng 1,9% svck, lên 1.846 đồng/kwh. Biên lợi nhuận gộp của mảng này là 8,2%, giảm so với mức 10,2% trong năm 2023. Lý do đến từ tỷ trọng doanh thu điện từ các KCN cao hơn trong khi mảng này thường có biên lợi nhuận gộp thấp hơn so với mảng điện mặt trời áp mái (5,7% so với 45,8%).
  • Mảng cho thuê đất KCN: Năm 2024, doanh thu từ cho thuê đất KCN tăng nhẹ 4% svck, lên 389 tỷ đồng, chiếm 5% tổng doanh thu do SIP sử dụng phương pháp hạch toán phân bổ doanh thu hàng năm. Hoạt động cho thuê đạt kết quả tốt trong năm 2024 với 74ha (+289% svck), trong đó gồm 58ha tại KCN Phước Đông và 16ha tại KCN Lộc An Bình Sơn. Năm 2024, công ty ký hai hợp đồng cho thuê lớn: công ty dệt may của Anh thuê 50ha với giá thuê 60-70 USD/m2 tại KCN Phước Đông và SLP Logistics thuê 16ha với giá thuê 230 USD/m2 tại KCN Lộc An Bình Sơn. Tính đến cuối 2024, diện tích thương phẩm còn lại có thể cho thuê của SIP là 960 ha tại Tây Ninh, TP.HCM và Đồng Nai.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SIP_10225_ACBS10022025135713.pdf

37.  DBC [ MUA – 35,600đ/cp ] Cập nhật nhanh – DNSE

  • Luật chăn nuôi mới có hiệu lực từ năm 2025: sẽ giúp giúp thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển thị phần từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sang các doanh nghiệp lớn khi các cơ sở chăn nuôi tại thành phố, thị xã, thị trấn và khu dân cư …sẽ buộc phải di dời. Điều này sẽ là thuận lợi đối với DBC khi đang sở hữu lợi thế về mô hình chăn nuôi chuyên nghiệp và khép kín.
  • Giá nguyên vật liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức nền thấp: trong năm 2024-2025 nhờ vào nguồn cung ổn định trên thế giới và tỷ lệ tái đàn hộ chăn nuôi gia tăng trong bối cảnh giá lợn hơi duy trì ở mức nên cao là điều kiện thuận lợi cho DBC.
  • Thương mại hóa mảng vắc xin: dự kiến sẽ mang lại nguồn doanh thu lên đến 1.000 tỷ đồng trong năm 2025 khi công suất nhà máy ước tính đạt 16% trong giai đoạn đầu vận hành. Quy mô của nhà máy lên đến 200 triệu liều vắc xin/ năm và đang trong giai đoạn thử nghiệm lần cuối trước khi vận hành thương mại. Các loại vắc xin chủ yếu gồm dịch tả lợn châu Phi, tai xanh và lở mồm long móng – đây đều là những dịch bệnh có tác động nghiêm trọng và thường xuyên bùng phát trên thị trường Việt Nam.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DBC_10225_DNSE10022025134630.pdf

38.  Ngành Cao su: Duy trì quỹ đạo tăng trưởng – PHS

  • Kết quả kinh doanh 4Q24 nhóm ngành cao su thiên nhiên ghi nhận mức tăng trưởng vượt trội. Tốc độ tăng trưởng trung bình của nhóm này về doanh thu, lợi nhuận gộp và LNST thuộc cổ đông công ty mẹ (LNSTCĐTS) lần lượt đạt 25%, 97% và 110% YoY. Các yếu tố thúc đẩy kết quả này bao gồm (i) Giá bán cao su bình quân 4Q24 tăng từ 30% – 40% so với cùng kỳ; (ii) Vườn cây tại Việt Nam, Lào, Cambodia đến chu kỳ chín muồi.
  • Dự báo doanh nghiệp cao su nội địa sẽ duy trì khả năng tăng trưởng lợi nhuận tốt trong năm 2025 nhờ vào (i) Giá bán dự phóng tăng trưởng ở mức 4% – 23% so với cùng kỳ đến ít nhất 2Q25; (ii) Tân dụng lượng hàng tồn kho lớn vào cuối 4Q24; (iii) Thị trường tiêu thụ cao su nội địa hưởng lợi từ sự chuyển dịch đầu tư ngành săm lốp trong bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu gia tăng. Với triển vọng tích cực, PHS khuyến nghị: MUA CTCP Đầu tư Cao su Đắk Lắk (UpCOM: DRI) với giá mục tiêu là 15,100 VND/cp, tiềm năng tăng giá 23.8% (* gồm tỷ suất cổ tức tiền mặt). TĂNG TỈ TRỌNG CTCP Cao su Đồng Phú (HSX: DPR) với giá mục tiêu là 43,500 VND/cổ phiếu, tiềm năng tăng giá là 10.4% (*).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CS_10225_PHS10022025110510.pdf

39.  Báo cáo vĩ mô: Vẫn còn tiềm ẩn rủi ro tỷ giá – MBS

  • Lãi suất liên ngân hàng duy trì khá ổn định trong tháng 1 trước khi tăng vọt lên mức 4.6% vào cuối tháng do tính mùa vụ của dịp Tết nguyên đán gây áp lực lên thanh khoản hệ thống.
  • Chỉ số DXY suy giảm trong tháng đã giúp giảm bớt áp lực lên tỷ giá. Tỷ giá liên ngân hàng giảm 1.6% so với cuối tháng trước về mức 25,082 VND/USD vào cuối tháng 1.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TT_10225_MBS10022025111226.pdf

40.  Báo cáo vĩ mô: Triển vọng TTCK tháng 02 – KBSV

  • Số liệu kinh tế vĩ mô tháng 1/2025 cho thấy bức tranh kinh tế Việt Nam có phần ảm đạm do ảnh hưởng của kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán kéo dài. Các hoạt động kinh tế nói chung đều chậm lại, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu và sản xuất công nghiệp với mức giảm đáng kể. Chỉ số PMI giảm xuống 48.9 điểm, cho thấy sự suy yếu trong đơn hàng xuất khẩu do những lo ngại về rủi ro thuế quan và nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường lớn như EU và Mỹ. Tuy nhiên, điểm sáng đến từ dòng vốn FDI đăng ký tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tin tưởng vào triển vọng dài hạn của nền kinh tế Việt Nam.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_10225_KBSV10022025105834.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN