TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 17/02 – 21/02/2025

Lượt xem: 228 | Ngày đăng: 27/02/2025 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 17/02 – 21/02/2025

  1. DDV [ MUA – 22,900đ/cp] Cập nhật kết quả kinh doanh – BSC..
  2. NT2 [ MUA – 25,000đ.cp ] Cập nhật kết quả kinh doanh – BSC..
  3. PVS [ Tích cực – 45,800đ/cp] Lượng backlog dồi dào thúc đẩy tăng trưởng – VNDS.
  4. HAH [ Tích cực – 61,200đ/cp ] Xu thế thuận lợi – PHS.
  5. CTG [ Trung lập ] KQKD Q4 mạnh mẽ đóng góp lớn vào tăng trưởng LNST cả năm, chất lượng tài sản tiếp tục cải thiện – ABS.
  6. MSB [ Trung lập ] Kịch bản tang giá của MSB – CTS.
  7. VHM [ Tích cực – 46,500đ/cp] Cập nhật VHM – ACBS.
  8. CTD [ Tích cực – 100,800đ/cp] KQKD Q2/NTC25: Khởi đầu suôn sẻ – SSI.
  9. VNM [ Tích cực – 71,500đ/cp] Nâng khuyến nghị lên KHẢ QUAN do giá đã về vùng hấp dẫn – SSI.
  10. PC1 [ MUA – 29,540đ/cp] Phân tích nhanh – DNSE..
  11. FPT [ Tích cực – 176,400đ/cp ] Tiến độ triển khai FPT AI Factory chậm hơn dự kiến – SSI.
  12. PVS [ Trung lập ] Lợi nhuận Q4/2024 & cả năm 2024 tăng trưởng khả quan nhờ hoạt động khác – ABS
  13. PC1 [ Tích cực – 29,200đ/cp ] Sẵn sàng cho giai đoạn đầu tư tiếp theo – MBS.
  14. SJS [ Trung lập ] Trả gần hết nợ cổ tức, dự án Nam An Khánh tiếp tục tích cực. – ABS.
  15. DPM [ Tích cực – 41,200đ/cp ] Kỳ vọng giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, nhu cầu tiêu thụ và giá phân bón dần phục hồi – SHS.
  16. VIP [ Tích cực – 20,300đ/cp] Hoạt động kinh doanh ổn định với định giá hấp dẫn – BVSC..
  17. PLC [ Tích cực – 30,800đ/cp]: Đầu tư công thúc đẩy lợi nhuận năm 2025 – VNDS.
  18. VNM [ Tích cực – 75,700đ/cp ]: Sự phục hồi và tăng trưởng thị trường xuất khẩu thấp hơn kỳ vọng – BVSC
  19. NT2 [ Tích cực – 23,500đ/cp ]: Sau cơn mưa trời lại sáng – VCBS.
  20. NT2 [ Tích cực – 24,500đ/cp ] Vượt qua thách thức trong năm 2025 – MAS.
  21. DBC [ MUA – 38,600đ/cp] Tiềm năng mới từ tang quy mô đàn và Vacxin – VCBS.
  22. SAB [ Tích cực – 63.900đ/cp ]: Biên lợi nhuận kỳ vọng cải thiện trong 2025. Suất cổ tức hấp dẫn – BVSC
  23. IDC [ MUA – 65,400đ/cp] Cập nhật – ACBS.
  24. PNJ [ MUA – 123,000đ/cp] Cập nhật cuộc họp với Chuyên viên phân tích – SSI.
  25. TCB [ Tích cực – 29,200đ/cp ] Tăng trưởng lợi nhuận tích cực – SSI.
  26. PNJ [ Trung lập ] Cập nhật gặp gỡ nhà đầu tư Q4/2024 – KBSV..
  27. IDC [ Tích cực – 65,000đ/cp] Hoạt động cho thuê KCN cải thiện – AGR..
  28. VNM [ Tích cực – 77,500đ/cp] Định giá hấp dẫn cho tăng trưởng lợi nhuận 2025 – MBS.
  29. POW [ MUA – 14,000đ/cp] Động lực từ các nhà máy mới đi vào vận hành – AGR..
  30. PNJ [ Tích cực – 120,500đ/cp ] Tiếp tục mở rộng trong 2025. Giữ vững vị thế số một về bán lẻ trang sức –  BVSC   
  31. DCM [ Tích cực – 41,000đ/cp ] Kỳ vọng biên lợi nhuận cải thiện trong năm 2025 – AGR..
  32. HPG [MUA – 33,500đ/cp]: Công suất mới, tăng trưởng mới – SSI.
  33. MSN [ Trung lập ] Cập nhật buổi gặp gỡ doanh nghiệp – PHS.
  34. GMD [ MUA – 73,800đ/cp ] Cập nhật GMD – ACBS.
  35. PVT [ Tích cực – 30,000đ/cp ] Mở rộng đội tàu gia tăng công suất – AGR..
  36. PVS [ Tích cực – 41,000đ/cp ] Đa dnagj hóa doanh thu, khối lượng công việc dồi dào – AGR..
  37. HDG [ Tích cực – 33,100đ/cp ] Những thách thức pháp lý tại dự án điện mặt trời Hồng Phong 4 ảnh hưởng đến lợi nhuận – SSI.
  38. Báo cáo vĩ mô: Báo cáo kinh tế vĩ mô – PSI.
  39. Ngành đầu tư công: Báo cáo cập nhật ngành đầu tư công – PSI.
  40. Báo cáo ngành dệt may: Sẵn sàng trước rủi ro – MAS.
  41. Báo cáo vĩ mô: Hướng tới mục tiêu tăng trưởng mới – MBS.

Quý nhà đầu tư lưu ý

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     DDV [ MUA – 22,900đ/cp] Cập nhật kết quả kinh doanh – BSC

  • KQKD Q4/2024: DTT = 899 tỷ VND (+8%YoY, +19%QoQ), LNST-CĐTS = 59 tỷ VND (-6%YoY, +189%QoQ). Biên lợi nhuận gộp đạt 13.1% (-1.4 đpt svck, +4.3 đpt so với quý trước), với sự thay đổi theo từng giai đoạn: (i) So với cùng kỳ: Chi phí đầu vào tăng mạnh hơn giá bán (+12% so với +7%), khiến biên lợi nhuận gộp giảm; (ii) So với quý 3: Giá bán tăng mạnh hơn chi phí đầu vào (+9% so với +4%), giúp biên lợi nhuận gộp cải thiện. Lưu ý rằng Q3/2024 là mức nền thấp, do bị ảnh hưởng bởi bão Yagi, khiến sản lượng kinh doanh đạt mức thấp; Chi phí BH & QLDN = 61 tỷ VND (-9%YoY, +35%QoQ), tỷ lệ chi phí BH & QLDN/DTT đạt 6.8% (-1.2 đpt svck, +0.8 đpt so với quý trước);.
  • Tình hình kinh doanh – giá bán cải thiện đáng kể so với quý trước, sản lượng tiêu thụ vẫn thấp hơn so với cùng kỳ: Sản lượng tiêu thụ quý 4 đạt hơn 60 nghìn tấn, thấp hơn -2.2% svck tuy nhiên tăng +12% so với quý 3; Giá bán bình quân quý 4 tăng mạnh +7.3% svck và +9% so với quý 3 đạt hơn 14,300 VND/kg.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DDV_21225_BSC21022025104054.pdf

2.   NT2 [ MUA – 25,000đ.cp ] Cập nhật kết quả kinh doanh  – BSC

  • KQKD 2024 lần lượt hoàn thành 98% và 26% doanh thu và LNST-CĐTS dự phóng của BSC. Chủ yếu do nhà máy có sản lượng Qc thấp hơn kỳ vọng của BSC. Tuy nhiên, BSC không quá bi quan về kết quả kinh doanh 2024 vì chi phí cố định của nhà máy khá lớn do đó sản lượng điện giảm 10% sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và ngược lại.
  • Với tình hình tài chính hiện tại của EVN, BSC cho rằng rất ít khả năng NT2 nhận được khoản doanh thu 155 tỷ VND trong năm 2025 và có thể phải đợi đến 2026.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NT2_21225_BSC21022025104011.pdf

3.     PVS [ Tích cực – 45,800đ/cp] Lượng backlog dồi dào thúc đẩy tăng trưởng – VNDS

  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với tiềm năng tăng giá 33,1% và tỷ suất cổ tức 2,0%. VNDS hạ giá mục tiêu xuống 2,1% trong khi giá cổ phiếu đã giảm 1,4% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu của VNDS thấp hơn do việc giảm dự phóng EPS và áp dụng giả định WACC cao hơn.
  • P/E trượt 14,0x thấp hơn mức P/E trung bình 5 năm (16,6x), và chưa phản ảnh đầy đủ triển vọng tăng trưởng tích cực của công ty trong năm 2025-26.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PVS_BCCapnhat_20250217.pdf

4.     HAH [ Tích cực – 61,200đ/cp ] Xu thế thuận lợi – PHS

  • Trong 2024, HAH ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực với doanh thu và LNST-CĐTS lần lượt đạt 3.9 ngàn tỷ đồng (+53%YoY) và 651 tỷ đồng (+69%YoY), chủ yếu nhờ đóng góp tích cực của hoạt động khai thác tàu. Theo đó, hoàn thành 101% và 145% kế hoạch đề ra.
  • Triển vọng kinh doanh 2025F khả quan nhờ mở rộng đội tàu trong bối cảnh giá cước cho thuê định hạn cải thiện tích cực so với cùng kỳ và biên lợi nhuận gộp cải thiện chủ yếu nhờ giá cước cho thuê duy trì mức nền cao.
  • PHS đưa ra khuyến nghị TĂNG TỶ TRỌNG với giá mục tiêu 61,200 VND/cổ phiếu, tương ứng với tiềm năng tăng giá là 13%, so với giá đóng cửa ngày 14/02/2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/423121022025093214.pdf

5.     CTG [ Trung lập ] KQKD Q4 mạnh mẽ đóng góp lớn vào tăng trưởng LNST cả năm, chất lượng tài sản tiếp tục cải thiện – ABS

  • Tổng thu nhập hoạt động của CTG đạt 21.285 tỷ đồng, +15,2% svck, trong đó thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối giữ vững đà tăng trưởng (+38% svck). Lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 12.245 tỷ đồng, +59,1% svck, nhờ chi phí dự phòng giảm mạnh (-44,9% svck, -73,4% QoQ) và ngân hàng tăng cường hoạt động xử lý nợ xấu.
  • Thu nhập ngoài lãi là điểm sáng, đạt 4.973 tỷ đồng, tăng +27,4% svck trong Q4/2024. Trong đó, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối đạt 1.050 tỷ đồng, tăng +37,7% svck, nhờ những biến động mạnh của tỷ giá trong quý. Ngược lại, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 1.239 tỷ đồng, giảm -20,2% svck. Lợi nhuận từ hoạt động chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh lãi 22,2 tỷ, so với cùng kỳ lỗ 75 tỷ. Đáng chú ý, thu nhập từ hoạt động khác tăng +70,8% svck lên 2.631 tỷ đồng nhờ ngân hàng tập trung nguồn lực, thực hiện đẩy mạnh tiến độ xử lý, thu hồi nợ xấu đã xoa trên toàn hệ thống.
  • Chi phí hoạt động ghi nhận 6.576 tỷ (+4,3% svck, +7,9% QoQ) chủ yếu do chi phí nhân viên tăng. CIR của CTG giảm xuống chỉ còn 30,9% so với mức 34,1% cùng kì năm trước đó nhờ việc tổng thu nhập hoạt động tăng mạnh hơn chi phí hoạt động.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTG_25021717022025140038.pdf

6.     MSB [ Trung lập ] Kịch bản tang giá của MSB  – CTS

  • Diễn biến giao dịch cổ phiếu MSB trong phiên giao dịch 17.02.2025 ghi nhận diễn biến đi ngang ở quanh vùng giá 11.400 đồng.
  • Cổ phiếu MSB hiện vẫn đang duy trì xu hướng đi ngang tích lũy dài hạn trong vùng 10.700 – 12.200 đồng. Trong ngắn hạn, giá của cổ phiếu có thể bước vào nhịp tăng ngắn hạn trở lại tiệm cận vùng biên trên sau giai đoạn tích lũy vừa qua.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MSB_1722_CTS17022025140359.pdf

7.     VHM [ Tích cực – 46,500đ/cp] Cập nhật VHM – ACBS

  • KQKD Q4/2024 tăng trưởng mạnh với doanh thu thuần đạt 33.136 tỷ đồng (+271% svck) và LNST đạt 14.104 tỷ đồng (+630% svck) chủ yếu nhờ ghi nhận 2 giao dịch bán sỉ tại Vinhomes Ocean Park 3 với tổng giá trị là 9.300 tỷ đồng. Kết quả bán hàng trong Q4/2024 khá khiêm tốn với doanh số là 14.400 tỷ đồng (-62% theo quý và -53% theo năm) do hầu hết các dự án chính như Vinhomes Royal Island, Vinhomes Ocean Park 2 & 3 đã gần bán hết (tỷ lệ bán hàng tính đến cuối 2024 lần lượtlà 96%, 99% và 97%).
  • KQKD năm 2024 đi ngang với doanh thu đạt 102.000 tỷ đồng (-1% svck) và LNST là 35.100 tỷ đồng (+5% svck), hoàn thành 100% kế hoạch lợi nhuận và dự phóng của ACBS. Doanh thu chủ yếu đến từ Vinhomes Ocean Park 3 (29.100 tỷ đồng), Vinhomes Ocean Park 2 (17.000 tỷ đồng), Vinhomes Ocean Park (9.400 tỷ đồng) và Vinhomes Golden Avenue (4.200 tỷ đồng). Bên cạnh đó, công ty cũng ghi nhận 19.200 tỷ đồng lợi nhuận được chia từ các dự án BCC, chủ yếu đến từ Vinhomes Royal Island. Năm 2024, VHM đã bán 12.800 căn (-56% svck) với tổng giá trị là 103.900 tỷ đồng (+19% svck), trong đó, 55% từ Vinhomes Royal Island, 19% từOcean Park 3 và 12% từOcean Park 2. Giá trị bán hàng chưa ghi nhận doanh thu tính đến cuối 2024 là 94.200 tỷ đồng (-6% svck).
  • Năm 2025, VHM dự kiến mở bán 4 dự án mới: Vinhomes Apollo City (Hạ Long), Wonder City (Đan Phượng), Phước Vĩnh Tây, Dương Kinh và các căn còn lại của những dự án đang triền khai. Tính đến cuối 2024, tổng số tiền đặt cọc cho VIC và các bên liên quan với mục đích đầu tư đã giảm xuống 67.900 tỷ đồng, giảm đáng kể so với mức 90.200 tỷ đồng vào cuối 2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VHM_17224_ACBS17022025154522.pdf

8.     CTD [ Tích cực – 100,800đ/cp] KQKD Q2/NTC25: Khởi đầu suôn sẻ  – SSI

  • Lợi nhuận ròng trong Q2/NTC25 vẫn ổn định so với Q1/NTC25, trong khi lượng backlog cho nửa cuối NTC 2025 ước tính đạt 35.000 tỷ đồng, cao nhất trong nhiều năm và cao hơn 40% so với mức trung bình của NTC24, trong khi doanh nghiệp ghi nhận hoàn nhập ròng dự phòng nợ xấu.
  • SSI vẫn giữ quan điểm tích cực đối với công ty, do đó duy trì dự báo cho NTC2025.
  • Về phương pháp định giá, SSI đã chuyển từ việc chỉ sử dụng phương pháp DCF sang kết hợp giữa DCF và P/B. Sự thay đổi này phản ánh niềm tin đối với việc cải thiện chất lượng tài sản sẽ là yếu tố đóng góp vào sự tăng trưởng và định giá dài hạn của cổ phiếu. SSI áp dụng trọng số bằng nhau cho cả 2 phương pháp và đưa ra giá mục tiêu cho cổ phiếu là 100.800 đồng/cổ phiếu, tiềm năng tăng giá là 9%. Duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho CTD.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTD_17225_SSI17022025155629.pdf

9.     VNM [ Tích cực – 71,500đ/cp] Nâng khuyến nghị lên KHẢ QUAN do giá đã về vùng hấp dẫn  – SSI

  • SSI nâng khuyến nghị cổ phiếu VNM từ TRUNG LẬP lên KHẢ QUAN do giá cổ phiếu đã rơi vào vùng quá bán và có tiềm năng tăng giá là 19,2%; giá mục tiêu 1 năm tới dựa trên phương pháp DCF của SSI là 71.500 đồng/cp (từ mức giá mục tiêu 75.000 đồng/cp do đã điều chỉnh giảm dự báo năm 2025 dựa trên quan điểm thận trọng hơn về mức tăng trưởng).
  • Tổng doanh thu trong trong quý 4 thấp hơn do doanh thu nội địa giảm. VNM công bố doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế (LNST) hợp nhất trong Q4/2024 lần lượt đạt 15,47 nghìn tỷ đồng và 2,15 nghìn tỷ đồng (-9% svck), thấp hơn ước tính LNST của SSI (2,29 nghìn tỷ đồng).
  • Giá nguyên liệu tăng gây áp lực lên lợi nhuận. LNST Q4/2024 giảm 9% svck, do doanh thu và biên lợi nhuận gộp đều giảm (biên lợi nhuận gộp giảm 112 điểm cơ bản svck xuống 40,1%). Lũy kế năm 2024, VNM ghi nhận doanh thu thuần và LNST hợp nhất lần lượt đạt 61,8 nghìn tỷ đồng (+2,3% svck) và 9,45 nghìn tỷ đồng (+4,8% svck), thấp hơn 2,6% ước tính LNST năm 2024 của SSI, và hoàn thành sát kế hoạch LNST năm của công ty.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_17224_SSI17022025155309.pdf

10.  PC1 [ MUA – 29,540đ/cp] Phân tích nhanh – DNSE

  • Mảng xây lắp tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2025: với khối lượng backlog gần 7 nghìn tỷ đồng (+63% svck). Các dự án nổi bật như EPC cáp ngầm Côn Đảo (giá trị 1.800 tỷ đồng), Điện gió Camarines Sur (giá trị 1.200 tỷ đồng).
  • Sản lượng mảng năng lượng kỳ vọng tăng trưởng bứt phá trong năm 2025 nhờ thời tiết thuận lợi và duy trì ổn. Động lực chính đến từ sản lượng mảng thủy điện của PC1 khi ảnh hưởng của Lanina vẫn đang còn. Cùng với đó, hai nhà án điện mới gồm thủy điện Bảo Lạc A và Thượng Hà sẽ giúp gia tăng công suất thêm 43MW – tăng 25% tổng công suất thủy điện hiện có.
  • Mảng Bất động sản dân dụng kỳ vọng sẽ đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận năm 2025: với các dự án Tháp Vàng – Gia Lâm. Trong tháng 10/2024, PC1 đã khởi công dự án này và dự kiến năm 2025 có thể ghi nhận doanh thu lên đến 2.000 tỷ đồng.
  • Giá mục tiêu tổng hợp tham khảo: 29.650 VND/cp, P/B forward ở mức 1,3 lần – thấp hơn mức P/B hiện tại là 33%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PC1_21225_DNSE21022025111347.pdf

11.  FPT [ Tích cực – 176,400đ/cp ] Tiến độ triển khai FPT AI Factory chậm hơn dự kiến – SSI

  • SSI hạ khuyến nghị xuống KHẢ QUAN (từ MUA) đối với cổ phiếu FPT, với giá mục tiêu 12 tháng là 176.400 đồng/cp (từ 186.300 đồng/cp) (tương đương tiềm năng tăng giá là 23%), do SSI điều chỉnh giảm 5% ước tính lợi nhuận sau thuế năm 2025. Dựa trên tiến độ triển khai dự án FPT AI Factory hiện nay và tình hình tuyển sinh chưa như kỳ vọng của hệ thống giáo dục FPT, SSI cho rằng doanh thu năm 2025 từ FPT AI Factory và mảng giáo dục có thể sẽ không cao như ước tính trước của SSI. Tuy nhiên, SSI vẫn dự báo mức tăng trưởng 2 chữ số đối với FPT trong năm 2025 (doanh thu tăng 19% svck và NPATMI tăng 22% svck), trong đó mảng công nghệ sẽ tiếp tục là động lực tăng trưởng chính.
  • Yếu tố hỗ trợ tăng đối với dự báo: Tăng trưởng doanh thu từ thị trường Châu Mỹ cao hơn dự kiến; Nền kinh tế phục hồi nhanh hơn dự kiến sẽ hỗ trợ mảng CNTT trong nước và quảng cáo trực tuyến.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/FPT_21225_SSI21022025141803.pdf

12.  PVS [ Trung lập ] Lợi nhuận Q4/2024 & cả năm 2024 tăng trưởng khả quan nhờ hoạt động khác – ABS

  • Mảng M&C – mảng chủ đạo của PVS có sự tăng trưởng tốt nhưng biên LNG mỏng và giảm svck. DTT mảng này đạt 7.207 tỷ đồng (+76,3% svck), chiếm 73,7% cơ cấu DTT. Mảng này cũng đóng góp lớn nhất vào cơ cấu LNG của PVS trong Q4/2024 với 98 tỷ đồng (+12,3% svck), chiếm 32,8% cơ cấu LNG. Tuy nhiên, mảng này có biên LNG khá mỏng chỉ khoảng 1,4%, sụt giảm so với mức 2,1% của cùng kỳ năm trước.
  • Mảng dịch vụ căn cứ cảng – mảng đóng góp thứ 2 trong cơ cấu LNG Q4/2024 – tương đối khả quan. Tuy DTT Q4/2024 mảng này sụt giảm về còn 394 tỷ đồng (-9,8% svck và chỉ chiếm có 4% cơ cấu DTT) nhưng do biên LNG mảng này khá cao và cải thiện mạnh svck lên 24,4% trong khi cùng kỳ là 11,6% nên LNG mảng này đạt 96 tỷ đồng (+88,8% svck và chiếm 31,9% cơ cấu LNG).
  • Nhiều mảng hoạt động có lợi nhuận sụt giảm mạnh svck. Mảng tàu kỹ thuật dầu khí (OSV) có DTT đạt 546 tỷ đồng (+13,2% svck) nhưng LNG sụt giảm về còn 56 tỷ đồng (-37,8% svck) với biên LNG giảm về còn 10,3% so với mức 18,8% của cùng kỳ năm trước. Mảng FSO/FPSO cũng tương tự với DTT đạt 642 tỷ đồng (-9,6% svck) và LNG đạt 34 tỷ đồng (-69,8% svck), biên LNG giảm về còn 5,3% từ mức 15,9% của cùng kỳ năm trước. Mảng vận hành & bảo dưỡng (O&M) có DTT đạt 727 tỷ đồng (+5,2% svck) nhưng lỗ gộp 0,5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ vẫn lãi 26 tỷ đồng. Mảng dịch vụ khác cũng lỗ 12 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lãi 81 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVS_250218_Note21022025090643.pdf

13.  PC1 [ Tích cực – 29,200đ/cp ] Sẵn sàng cho giai đoạn đầu tư tiếp theo – MBS

  • LN ròng Q4/24 tăng 85% svck, hỗ trợ bởi các hoạt động kinh doanh cốt lõi cải thiện như điện, bán quặng, xây lắp, bất chấp áp lực lớn từ lỗ tỷ giá. LN ròng cả năm tăng 11 lần đạt 460 tỷ, hoàn thành 100% dự phóng của MBS.
  • LN ròng 2025-26 kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng lần lượt 67% svck và 25% svck, với động lực chính đến từ mũi nhọn BĐS KCN, nhà ở và xây lắp điện.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu không đổi 29,200đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PC1_21225_MBS21022025100313.pdf

14.  SJS [ Trung lập ] Trả gần hết nợ cổ tức, dự án Nam An Khánh tiếp tục tích cực. – ABS

  • Doanh thu thuần cả năm 2024 của SJS đạt 643 tỷ đồng (+54,6% svck), LNST của cổ đông Công ty mẹ đạt 266 tỷ đồng (+43,4% svck), lần lượt hoàn thành 75% và 102% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cả năm của công ty.
  • Mảng BĐS trong năm 2024 tiếp tục là trụ cột của công ty và có sự tăng trưởng mạnh mẽ khi tổng doanh thu cả năm đạt 568 tỷ (+65,4% svck). Kết quả tích cực này đến từ việc bàn giao tại dự án Khu đô thị mới Nam An Khánh (Hoài Đức, Hà Nội) với các sản phẩm biệt thự, liền kề và đất nền. Thị trường BĐS phía Bắc, đặc biệt tại Hà Nội (tập trung vào khu vực phía Đông và Tây thành phố) sôi động trở lại từ cuối Q1/2024 đã thúc đẩy lượng bán hàng của doanh nghiệp, cải thiện KQKD cả năm. Sự tích cực của mảng BĐS giúp biên lợi nhuận gộp năm 2024 của SJS tăng mạnh lên mức 61,5% (so với mức 45% của năm 2023), lãi gộp đạt 395 tỷ đồng (gấp 2,1 lần so với năm 2023).
  • Doanh thu tài chính trong năm 2024 giảm mạnh svck đạt 5 tỷ đồng (-95,5% svck) do không phát sinh khoản lãi từ chuyển nhượng khoản đầu tư tại công ty liên kết như trong năm 2023 (109 tỷ). Chi phí tài chính năm 2024 tăng nhẹ lên 1,2 tỷ đồng do lãi vay tăng và khoản hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính thấp hơn so với cùng kỳ 2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SJS_250218_Note21022025090239.pdf

15.  DPM [ Tích cực – 41,200đ/cp ] Kỳ vọng giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, nhu cầu tiêu thụ và giá phân bón dần phục hồi – SHS

  • Việc đưa phân bón vào diện chịu thuế VAT 5% sẽ giúp DPM gia tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng nhập khẩu đồng thời giúp cải thiện biên lợi nhuận của doanh nghiệp. (chi tiết).
  • Kỳ vọng giá phân bón Việt Nam dần hồi phục cùng với giá khí đầu vào suy giảm giúp cải thiện lợi nhuận gộp. (chi tiết).
  • Sản phẩm phân bón (Urea, NPK…) giữ vững thị phần nhờ chất lượng khác biệt và hệ thống phân phối rộng lớn.
  • Tình hình tài chính lành mạnh với tiền mặt dồi dào, nợ vay thấp và trả cổ tức đều đặn qua các năm. (chi tiết).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DPM_21225_SHS21022025110058.pdf

16.  VIP [ Tích cực – 20,300đ/cp] Hoạt động kinh doanh ổn định với định giá hấp dẫn – BVSC

  • Cập nhật KQKD 2024. VIP ghi nhận KQKD 2024 với doanh thu đạt 570 tỷ (+3,7% YoY) và LNST-CĐST đạt 99 tỷ (+13,9% YoY). Trong đó, KQKD quý 4/2024 doanh thu đạt 146 tỷ (+16% YoY), LNST-CĐTS đạt 36 tỷ. Doanh thu ổn định nhờ việc duy trì khai thác 4 tàu. Biên lợi nhuận gộp tăng mạnh lên mức 26% từ mức 21% tại năm 2023, chủ yếu nhờ chi phí khấu hao giảm do tàu P16 hết khấu hao từ tháng 04/2024.
  • Năm 2025, BVSC cho rằng hoạt động kinh doanh của VIPCO sẽ tiếp tục khả quan tiếp nối năm 2024. Cho năm 2025, BVSC kỳ vọng (1) sản lượng tiêu thụ sản phẩm xăng dầu trong nước tăng trưởng khoảng 4% YoY; (2) giá cước tàu dầu sản phẩm sẽ điều chỉnh giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức cao so với giai đoạn năm 2019–2022. Do đó, BVSC kỳ vọng VIP có thể duy trì hoạt động ổn định trong năm 2025 với doanh thu là 574 tỷ (+ 1% YoY); trong khi LNST sẽ tăng mạnh lên mức 132 tỷ (+33% YoY), nhờ việc giảm chi phí khấu hao do tàu P16 đã hết khấu hao.
  • Lợi thế cạnh tranh được bao tiêu bởi tập đoàn Petrolimex (PLX) nên VIP được hỗ trợ về nguồn hàng vận chuyển. Sau khi hoàn tất thanh lý tàu P10 vào năm 2022, hiện tại, VIP đang sở hữu đội tàu vận tải xăng dầu thành phẩm bao gồm 4 chiếc, với tổng trọng tải hơn 150.000 DWT. Với ước tính sản lượng xăng dầu trong nước tăng trưởng CAGR 4,7% giai đoạn 2024–2029F và giả định VIP sẽ đầu tư khai thác 1 tàu mới vào năm 2026, BVSC kỳ vọng hoạt động vận tải xăng dầu của VIP sẽ ổn định trong giai đoạn này, với tốc độ tăng doanh thu đạt CAGR là 6%. BVSC ước tính LNST của VIP sẽ tăng trưởng ở mức CAGR là 11% cho giai đoạn 2024-2029F, nhờ vào chi phí khấu hao giảm sau khi tàu P15 và P16 đã hết khấu hao.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VIP_21225_BVSC21022025095440.pdf

17.  PLC [ Tích cực – 30,800đ/cp]: Đầu tư công thúc đẩy lợi nhuận năm 2025 – VNDS

  • VNDS duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN với tiềm năng tăng giá 19,8% và tỷ suất cổ tức 5,8%. VNDS tăng mức giá mục tiêu lên 18,4% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 25,7% kể từ báo cáo gần nhất của VNDS.
  • Giá mục tiêu cao hơn chủ yếu do dự phóng EPS cao hơn và P/E mục tiêu cao trong bối cảnh giả định WACC cao hơn.
  • P/E trượt là 48 lần, cao hơn mức P/E trung bình 5 năm là 19,7 lần do EPS năm 2024 lao dốc, tuy nhiên vẫn chưa phản ánh đầy đủ triển vọng tăng trưởng lợi nhuận của công ty và vị thế dẫn đầu trong mảng nhựa đường.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PLC_BCCapnhat_20250221.pdf

18.  VNM [ Tích cực – 75,700đ/cp ]: Sự phục hồi và tăng trưởng thị trường xuất khẩu thấp hơn kỳ vọng – BVSC

  • Quý 4/2024, doanh thu thuần đạt 15.485 tỷ (-0,9% YoY) và LNST 2.147 tỷ (-8,7% YoY). Lũy kế cả năm, doanh thu thuần 61.783 tỷ (+2,2% YoY) và LNST đạt 9.453 tỷ đồng (+4,8% YoY).
  • Mảng kinh doanh nước ngoài: ghi nhận quý thứ 6 tăng trưởng dương, doanh thu đạt 2.635 tỷ (+4% YoY) với động lực đến từ Angkor Milk và Driftwood, tăng trưởng 11,8% YoY trong khi mảng xuất khẩu trực tiếp giảm 3,5% YoY.
  • Mảng kinh doanh nội địa: quý 4/2024 doanh thu đạt 12.843 tỷ đồng, tăng trưởng giảm 1,9% YoY. Trong đó, doanh thu tại Mộc Châu suy giảm mạnh nhất với mức giảm 6,6%, mảng nội địa tại công ty mẹ giảm 0,3% so với cùng kỳ 2023.
  • Biên lợi nhuận gộp trong Q4/2024 thấp nhất cả năm. Biên lợi nhuận gộp hợp nhất trong Q4.2024 đạt 40,2% – thấp hơn 1,6 điểm % so với dự báo của BVSC. Mức suy giảm biên lợi nhuận gộp cũng diễn ra tại hầu hết các khu vực kinh doanh, và chỉ duy trì tăng tại mảng kinh doanh ở Angkor Milk và Driftwood.
  • Thị phần ước tính của Vinabeef có thể đạt được từ 24%-30% trong 2030F. Thị trường thịt bò dự báo sẽ tăng trưởng đạt mức 5,4 kg/người/năm vào 2030F, tương đương với tốc độ tăng trưởng bình quân 3,7%/năm và tỷ lệ thâm nhập của thịt bò mát có thể tăng từ 9% trong 2021 lên 12-15% trong 2029F. BVSC ước tính với kỳ vọng doanh thu 3.000 tỷ đồng năm 2029-2030, mức thị phần thịt bò mát mà dự án Vinabeef có thể đạt được là 24%-30%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_21225_BVSC21022025095535.pdf

19.  NT2 [ Tích cực – 23,500đ/cp ]: Sau cơn mưa trời lại sáng – VCBS

  • Sản lượng điện phục hồi từ 2025 (+29% YoY) từ nền thấp của năm 2024 nhờ vào: (1) Nhu cầu tiêu thụ điện trong năm 2025 dự kiến tăng trưởng trên 12% YoY, (2) Thứ tự ưu tiên huy động được cải thiện sau khi Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2.2 hết hợp đồng BOT, (3) Giá bán điện của NT2 có sức cạnh tranh tốt hơn so với điện LNG.
  • Nguồn cung khí kỳ vọng ổn định với cam kết bao tiêu 0.785 tỷ m3/năm với GAS. Trong bối cảnh nguồn cung khí cho các khách hàng điện tại khu vực Đông Nam Bộ nhanh chóng sụt giảm do các mỏ khí ngoài khơi bước qua giai đoạn bình ổn. VCBS kỳ vọng rằng với cam kết cung cấp 0.785 tỷ m3/năm sẽ giúp NT2 ổn định nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Nguồn cung khí này có giá cạnh tranh so với nguồn khí LNG tái hóa khoảng 20%. Do vậy, VCBS kỳ vọng rằng nguồn cung khí khô này sẽ củng cố lợi thế cạnh tranh của NT2.
  • Sức khỏe tài chính tốt, có khả năng chi trả cổ tức tiền mặt dồi dào trong tương lai. NT2 có cơ cấu tài chính tương đối vững mạnh sau khi hoàn thành nghĩa vụ vay nợ dài hạn, doanh nghiệp cũng có lịch sử chi trả cổ tức tiền mặt dồi dào. VCBS cho rằng khi sản lượng được huy động về bình quân các giai đoạn trước đó, kết quả kinh doanh tích cực, NT2 sẽ mạnh tay chi trả dòng cổ tức tiền mặt.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NT2_21225_VCBS21022025105242.pdf

20.  NT2 [ Tích cực – 24,500đ/cp ] Vượt qua thách thức trong năm 2025 – MAS

  • Trong Q4/24, Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) ghi nhận tổng sản lượng điện đạt 821 triệu kWh (+107% CK), trong khi Qc đạt 658 triệu kWh (-6.5% CK). NT2 công bốdoanh thu thuần tăng 49% CK, đạt 1,792 tỷ đồng. Tuy nhiên, chỉ số alpha (%Qc) chỉ đạt 80% trong Q4/24 (so với 178% trong Q4/23), dẫn đến LNST giảm 73% CK xuống còn 64 tỷ đồng.
  • Trong năm 2024, doanh thu thuần và sản lượng điện của NT2 đều giảm. NT2 tạo ra tổng sản lượng điện là 2,743 triệu kWh (-5% CK), nhưng sản lượng hợp đồng (Qc) giảm mạnh đạt 2,221 triệu kWh (-33% CK). Do đó, tỷ lệ alpha (%Qc) đã đạt 81% (so với 115% trong năm 2023). Công ty báo cáo doanh thu thuần 5,952 tỷđồng và LNST điều chỉnh 2 tỷđồng (không bao gồm 70 tỷđồng thu nhập một lần trong Q1/24), giảm lần lượt 7% CK và 99% CK. Giá bán điện trung bình là 2,142 đồng – giảm 2% CK do tỷ lệ alpha thấp hơn, mặc dù giá khí đốt tăng 11% CK.
  • Về hoạt động tài chính năm 2024, thu nhập tài chính ròng đạt 61 tỷ đồng (-15% CK), do thu nhập tài chính giảm 6% CK và chi phí tài chính tăng 12% CK.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NT2_21225_MIRAE21022025140458.pdf

21.  DBC [ MUA – 38,600đ/cp] Tiềm năng mới từ tang quy mô đàn và Vacxin – VCBS

  • Cơ cấu chăn nuôi chuyển dần từ hộ nhỏ lẻ sang các doanh nghiệp lớn. Luật chăn nuôi sẽ chính thức có hiệu lực từ 2025, theo đó đẩy nhanh quá trình dịch chuyển thị phần từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sang các doanh nghiệp lớn;
  • Giá heo được dự báo sẽ tiếp tục đà tăng ít nhất là cho đến nửa năm 2025. VCBS kỳ vọng mặt bằng giá heo hơi sẽ tăng khoảng 18% trong năm 2025, trong bối cảnh nguồn cung heo thiếu hụt ở đầu năm, sau một đợt bán chạy dịch và xả đàn từ hộ chăn nuôi, khiến giá heo có thể duy trì mức cao trong nửa đầu năm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đang tích cực mở rộng quy mô chăn nuôi để chiếm lĩnh thị phần, nguồn cung có thể sẽ tăng trở lại vào cuối năm, khiến giá heo hơi có thể điều chỉnh giảm nhẹ;
  • Mở rộng trang trại heo mới, tạo động lực tăng trưởng trong dài hạn. Dự kiến cho đến năm 2026 và 2027, DBC sẽ hoàn thiện thêm trang trại heo ở Thanh Hóa, Quảng Ninh và Thái Nguyên với quy mô từ 3.000-5.000 nái, 50.000-70.000 thịt.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DBC_21225_VCBS21022025105539.pdf

22.  SAB [ Tích cực – 63.900đ/cp ]: Biên lợi nhuận kỳ vọng cải thiện trong 2025. Suất cổ tức hấp dẫn – BVSC

  • Thị phần tiếp tục cải thiện. SAB đạt tăng trưởng 4,3% về doanh số bia (đa phần đến từ sản lượng) trong khi cả thị trường bia ước chỉ từ đi ngang đến tăng nhẹ trong 2024. Bên cạnh yếu tố khách quan là thị trường tiếp tục có xu hướng chuyển dịch xuống phân khúc phổ thông, công ty cho biết cũng đã chủ động giành được nhiều thị phần từ việc phát triển các kênh MT và E-Commerce. Về vị trí địa lý, thị phần Sabeco cũng có sự phát triển mạnh mẽ tại miền Trung và miền Bắc.
  • Biên gộp giảm nhẹ 50 bps yoy do ảnh hưởng từ tồn kho nguyên vật liệu giá cao, đặc biệt là lúa mạch và dự kiến sẽ kéo dài hết Q1 2025. Tuy vậy, SAB bày tỏ lo ngại về giá nhôm tăng dưới tác động của bất ổn địa chính trị toàn cầu.
  • Chi phí SG&A được kiểm soát chặt chẽ. Dù SG&A tăng 6,9% yoy trong Q4 để hỗ trợ bán hàng mùa Tết 2025, xét cả năm các chi phí này giảm đến 7,6% so với năm trước. Qua đó tỷ lệ SG&A/doanh thu thuần giảm hơn 200 bps yoy. SAB cho biết sẽ việc kiểm soát chi tiêu bán hàng hiệu quả tiếp tục sẽ là một trong nhưng mối ưu tiên hàng đầu trong 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SAB_21225_BVSC21022025095117.pdf

23.  IDC [ MUA – 65,400đ/cp] Cập nhật  – ACBS

  • IDICO công bốKQKDQ4/2024 giảm với doanh thu là 1.955 tỷđồng (-13% svck) và LNTT là 540 tỷ đồng (-29% svck) phù hợp với dự phóng của ACBS. Sự sụt giảm chủ yếu là do diện tích đất khu công nghiệp (KCN) được bàn giao thấp hơn, đạt 10,8 ha, trong đó gồm 6 ha tại KCN Hựu Thạnh, 1 ha tại KCN Cầu Nghìn và 3,8 ha tại KCN Mỹ Xuân B1.
  • IDC ghi nhận mức tăng trưởng mạnh trong năm 2024 với doanh thu đạt 8.846 tỷ đồng (+22% svck) và LNTT đạt 2.993 tỷ đồng (+46% svck), hoàn thành 120% kế hoạch lợi nhuận và 100% dự phóng của ACBS. Tăng trưởng chủ yếu đến từ mảng KCN.
  • Mảng KCN: Doanh thu KCN năm 2024 đạt gần 4.000 tỷ đồng (+21% svck) nhờ ghi nhận 98 ha (-8% svck) ở KCN Hựu Thạnh (41ha), Phú Mỹ 2 (22ha), Cầu Nghìn (14ha), Quế Võ 2 (13ha), Mỹ Xuân B1 (4ha) và Phú Mỹ 2 mở rộng (1ha). Biên lợi nhuận gộp mảng này tăng từ 52,3% lên 60,9% nhờ giá thuê trung bình cao hơn, đạt 135 USD/m2 (+4,7% svck). Hoạt động cho thuê đất trong Q4/2024 đã cải thiện so với Q3/2024 với hơn 31 ha (+43% theo quý và -35% theo năm), tuy nhiên diện tích đất cho thuê cả năm 2024 vẫn thấp hơn nhiều so với năm 2023 với hơn 96 ha (-43% svck) chủ yếu do một số nhà đầu tư, đặc biệt từ Hàn Quốc và Nhật Bản trì hoãn quyết định đầu tư để chờ đợi kết quả bầu cử Mỹ và quyết định của FED về lãi suất trong năm 2024. ACBS kỳ vọng diện tích cho thuê 2025 sẽ cải thiện lên 124 ha (+29% svck).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/IDC_21225_ACBS21022025112021.pdf

24.  PNJ [ MUA – 123,000đ/cp] Cập nhật cuộc họp với Chuyên viên phân tích – SSI

  • Tăng trưởng doanh thu bán lẻ: PNJ cho rằng doanh thu bán lẻ sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2025, mặc dù doanh thu vàng miếng dự kiến sẽ giảm do tình trạng thiếu hụt vàng vẫn đang diễn ra. Công ty có kế hoạch mở rộng mạng lưới với khoảng 12-25 cửa hàng mới, tăng từ 421 cửa hàng PNJ Gold vào cuối năm 2024. Đáng chú ý, doanh số bán hàng vào ngày Thần Tài đã cao hơn năm 2022 (nhưng vẫn thấp hơn mức năm 2024 do tình trạng thiếu vàng), đồng thời doanh số bán hàng vào ngày Valentine đã đạt mức kỷ lục mới, vượt khoảng 15-20% so với mức trung bình các năm trước
  • Triển vọng biên lợi nhuận gộp: Công ty kỳ vọng biên lợi nhuận gộp sẽ được cải thiện trong năm 2025, nhờ vào sự đóng góp lớn hơn từ doanh thu bán lẻ với biên lợi nhuận ổn định. Ngoài ra, việc sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ có thể giải quyết tình trạng thiếu hụt vàng nguyên liệu. Trong khi chờ đợi cơ chế nhập khẩu vàng nguyên liệu mới, PNJ có thể tái chế trang sức bằng cách nấu chảy các sản phẩm trang sức lỗi thời hoặc các sản phẩm được khách hàng bán lại để giảm thiểu tác động của tình trạng thiếu hụt vàng nghiêm trọng.
  • Dòng sản phẩm thời trang nam: Tận dụng mạng lưới cửa hàng hiện có, công ty đã giới thiệu dòng sản phẩm thời trang nam vào Q4/2024, được khách hàng đón nhận tích cực. PNJ dự định thêm góc thời trang nam tại các cửa hàng PNJ trong tương lai gần để thu hút một phân khúc khách hàng mới, qua đó tăng doanh thu của các cửa hàng hiện có. Mặc dù ra mắt dòng sản phẩm mới, PNJ vẫn đặt mục tiêu duy trì tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý (SG&A) trên doanh thu không đổi trong năm 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_21225_SSI21022025141643.pdf

25.  TCB [ Tích cực – 29,200đ/cp ] Tăng trưởng lợi nhuận tích cực – SSI

  • SSI hạ khuyến nghị xuống KHẢ QUAN từ MUA đối với TCB, với giá mục tiêu 1 năm là 29.200 đồng/cp – tương đương tiềm năng tăng giá là 12%, do cổ phiếu đã tăng 8,7% tính từ báo cáo trước của SSI. SSI kỳ vọng thị trường bất động sản sẽ phục hồi trong năm 2025 khi nhiều dự án được mở bán. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của TCB. Với các yếu tố cơ bản tích cực từ năm 2025, định giá TCB khá hấp dẫn với P/B dự phóng là 1,07x, thấp hơn nhiều so với mức lịch sử trung bình là 1,4x.
  • SSI dự báo lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2025 sẽ tăng lên 33,5 nghìn tỷ đồng (+21,8% svck so với dự báo trước của SSI là 15,2% svck), được thúc đẩy nhờ (thu nhập ngoài lãi) non-NII tốt hơn (+16,9% svck) và chi phí tín dụng giảm còn 0,55% (-16 điểm cơ bản svck). SSI cho rằng bất động sản phục hồi sẽ là động lực chính giúp tăng trưởng tín dụng đạt 21,8% so với năm 2023, tập trung vào mảng cho vay mua nhà. Với một số cơ chế hỗ trợ bao gồm chính sách giá linh hoạt, nợ thanh toán cuối kỳ và lãi suất cho vay ưu đãi, SSI cho rằng chất lượng tài sản sẽ được kiểm soát tốt và dần cải thiện cùng với sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tỷ lệ nợ xấu được dự báo đạt 1,05% trong năm 2025. Tuy nhiên, NIM dự kiến trượt xuống 4,2% (-3 điểm cơ bản svck), do cạnh tranh và chi phí huy động vốn tăng.
  • TCB ghi nhận LNTT Q4/2024 đạt 4,7 nghìn tỷ đồng (-18,7% svck, hay -35% so với quý trước), thấp hơn dự báo Q4/2024 của SSI là 5 nghìn tỷ đồng do NIM giảm bất ngờ (-39 điểm cơ bản so với quý trước), thu nhập phí thuần (NFI) giảm tốc (-41,4% svck, hay -25% so với quý trước), chi phí hoạt động cao hơn (+38% so với quý trước), và phí bồi thường hợp đồng bancassurance là 1,8 nghìn tỷ đồng. Mặc dù KQKD Q4/2024 yếu hơn, TCB vẫn ghi nhận LNTT năm 2024 đạt 27,5 nghìn tỷ đồng (20,3% svck), vượt kế hoạch lợi nhuận của ngân hàng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_21225_SSI21022025142721.pdf

26.  PNJ [ Trung lập ] Cập nhật gặp gỡ nhà đầu tư Q4/2024 – KBSV

  • Theo chia sẻ của ban lãnh đạo năm 2024 là năm đầy khó khăn với PNJ thậm chí còn khó khăn hơn năm 2021 (giai đoạn Covid 19) do PNJ phải chịu sức ép từ cả phía cung và cầu.
  • Về phía cung: tình trạng nguồn cung vàng khan hiếm vẫn duy trì, cần chờ đợi thêm vào việc sửa đổi nghị đinh số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
  • Về phía cầu: sức mua của thị trường hiện vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Với kịch bản lạc quan: BLD kỳ vọng sức mua sẽ quay chở lại vào Q3/2025 còn đối với kịch bản xấu phải đến Q4/2025 hoặc 2026 sức mua mới có thể quay trở lại.
  • Thị trường miền Bắc có mức tăng trưởng tốt, sức mua tốt hơn các thị trường khác.
  • Doanh thu bán sỉ tăng 32.7% YoY do chính phủ tăng cường quản lý chặt kinh doanh thị trường vàng khiến khách hàng có xu hướng làm việc với các nhà bán sỉ lớn để đảm bảo tính minh bạch.
  • Trong Q3/2024, PNJ đạt 318 tỷ VND lợi nhuận trước thuế (+1,6% YoY) nhưng số thuế công ty phải nộp tăng gần 70% (từ 60 tỷ VND lên 102 tỷ VND). BLD giải thích khoảng chênh lệch lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận tính thuế lớn như vậy đến từ tăng trích lập dự phòng hàng tồn kho. Do nguồn cung vàng khan hiếm, PNJ tận dụng nguồn vàng mua lại dùng làm nguyên liệu đầu vào và theo phương pháp kế toán cẩn trọng PNJ phải nâng trích lập dự phòng do quy trình này có mức độ hao hụt lớn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_FTM_1702202521022025092446.pdf

27.  IDC [ Tích cực – 65,000đ/cp] Hoạt động cho thuê KCN cải thiện – AGR

  • Cập nhật KQKD Q4.2024 và năm 2024: Quý 4, doanh thu đạt 1.955 tỷ đồng (-13% svck), LNST đạt 483 tỷ đồng (-30% svck) do lượng bàn giao cho thuê đất KCN thấp. Lũy kế cả năm 2024, IDC vượt 20% kế hoạch lợi nhuận cả năm khi ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 2.993 tỷ đồng (+46% svck) nhờ doanh thu cho thuê KCN và năng lượng tăng tốt.
  • Hoạt động kinh doanh KCN tăng: Hoạt động cho thuê có sự cải thiện trong quý 4 khi doanh thu tăng 9% so với quý 3. Lũy kế cả năm doanh thu KCN đạt 3.516 tỷ đồng (+22% svck) nhờ bàn giao 100ha đất KCN. Giá cho thuê bình quân đạt 135 USD/m2, tăng 5% so với cuối năm 2023. Doanh thu chưa thực hiện ghi nhận 5.744 tỷ đồng, tăng 10% sv đầu năm. Theo đó, AGR dự báo doanh thu KCN năm 2025 sẽ chủ yếu ghi nhận các hợp đồng đã ký kết tại các dự án KCN Hựu Thạnh, Phú Mỹ 2, Quế Võ 2 với giá thuê ước tăng 3-5% svck. IDC dự kiến khởi công hai KCN Tân Phước 1 và Vinh Quang 1 trong năm 2025 và đưa vào kinh doanh 2026 – 2027.
  • Mảng bất động sản và điện khởi sắc: Doanh thu BĐS 2024 đạt 532 tỷ đồng, gấp 5 lần cùng kỳ nhờ ghi nhận bàn giao dự án KĐT Bắc Châu Giang (60 căn thấp tầng, 1 tòa cao tầng). Người mua trả tiền trước thời điểm 31/12 ghi nhận 307 tỷ đồng, tăng so với số 246 tỷ cuối Quý 3 từ khách mua dự án Bắc Châu Giang, KDC Tân An. Doanh thu BĐS dân cư năm 2025 kỳ vọng sẽ đến từ bàn giao hai dự án trên. Mảng điện khởi sắc dần khi doanh thu và biên gộp tăng qua từng quý. AGR kỳ vọng mảng điện sẽ duy trì tăng ổn định nhờ mức tiêu thụ điện tăng từ nhà máy mở rộng hoạt động. Các mảng kinh doanh khác (xây dựng, thu phí đường bộ) đều ghi nhận tăng trưởng bền vững.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/IDC_21225_AGR21022025144554.pdf

28.  VNM [ Tích cực – 77,500đ/cp] Định giá hấp dẫn cho tăng trưởng lợi nhuận 2025 – MBS

  • Q4/24, lợi nhuận ròng (LNR) giảm 8.7% svck chủ yếu do sự gia tăng của giá bột sữa nguyên vật liệu. Cả năm 2024, lợi nhuận ròng tăng 5.8% svck, ghi nhận 9,392 tỷ đồng, hoàn tất 94% dự phóng của MBS.
  • MBS kỳ vọng lợi nhuận ròng tăng 6%/6% trong năm 2025F-26F nhờ vào sự phục hồi rõ rệt hơn của thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu duy trì tăng trưởng 2 chữ số.
  • MBS duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN với giá mục tiêu 77,500 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_21225_MBS21022025100423.pdf

29.  POW [ MUA – 14,000đ/cp] Động lực từ các nhà máy mới đi vào vận hành – AGR

  • KQKD quý 4/2024 đi lùi do giá vốn tăng: + Trong quý 4/2024, POW ghi nhận doanh thu đạt 8.493 tỷ đồng, tăng 32% svck trong đó sản lượng điện từ Nhà máy điện Vũng Áng 1, nhà máy Cà Mau 1&2, Nhơn Trạch 2 tăng mạnh bù đắp cho sự sụt giảm từ NMĐ Nhơn Trạch 1 và Dakđrinh. Sản lượng điện đạt 4,658 tỷ kwh, tăng 42% svck và giá bán trung bình đạt 1.823 đ/kwh, giảm 12% svck. Trong kỳ, giá vốn tăng mạnh khiến lợi nhuận gộp thu hẹp từ 11% cùng kỳ xuống 6%. POW ghi nhận 1.083 tỷ đồng tiền bồi thưởng bảo hiểm từ sự cố Vũng Áng 1 giúp doanh nghiệp thoát lỗ, ghi nhận LNST đạt 186 tỷ đồng, giảm 44% svck. + Cả năm 2024, POW ghi nhận doanh thu đạt gần 30.180 tỷ đồng, tăng 6,5% svck và LSNT đạt gần 1.252 tỷ đồng, tăng 20,5% svck. + Năm 2025, POW đặt kế hoạch KQKD thận trọng với doanh thu tổng công ty đạt 38.185 tỷ đồng, tăng trưởng 26,5% svck; sản lượng tăng 17,3% svck tuy nhiên LNST đạt 439 tỷ đồng, giảm 67% svck. Điều này là hợp lý do dự án Nhơn Trạch 3&4 có thể lỗ khi hoạt động trong những năm đầu khi bắt đầu ghi nhận chi phí khao và chi phí tài chính.
  • Dự án Nhơn Trạch 3 &4 đi vào hoạt động giúp tăng doanh thu và sản lượng cho POW: Theo kế hoạch của POW NT3 và NT4 lần lượt vận hành thương mại vào tháng 6/2025 và tháng 9/2025 sẽ giúp tổng công suất của POW tăng lên 38,5% so với hiện tại. Với nhu cầu điện phụ tải tăng trưởng nhanh hơn mức tăng trưởng của công suất nguồn, dự kiến hai nhà máy sẽ được huy động cao để đáp ứng nhu cầu điện gia tăng của cả nước.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_21225_AGR21022025145039.pdf

30.  PNJ [ Tích cực –  120,500đ/cp ] Tiếp tục mở rộng trong 2025. Giữ vững vị thế số một về bán lẻ trang sức –  BVSC

  • Mở rộng thị phần, doanh thu bán lẻ giữ đà tăng 2 chữ số. Mảng bán lẻ trang sức ghi nhận tăng trưởng 10,7% yoy trong Q4 và 14,4% yoy trong cả năm. Đây là kết quả trong nỗ lực thay đổi cơ cấu sản phẩm, giới thiệu thêm nhiều dòng sản phẩm mới để thích ứng với sự thay đổi thị hiếu và điều kiện thị trường trang sức không thực sự thuận lợi. Ngoài ra, PNJ cũng duy trì mở rộng mạng lưới, tăng thêm 29 điểm bán so với cuối 2023, tiếp tục giữ vững vị trí là nhà bán lẻ trang sức lớn nhất với 429 cửa hàng (so với DOJI 180 – tính cả Diamond World; SJC 34).
  • Nguồn cung khan hiếm, giá vàng neo cao ảnh hưởng đến biên lợi nhuận. Biên gộp cả năm ghi nhận ở mức 17,6% – giảm hơn 60 bps so với năm trước. Nếu loại bỏ tác động của mảng 24K biên thấp, BVSC ước tính biên gộp mảng Bán lẻ có thể đã giảm gần 100 bps. Tuy vậy, BVSC đã nhận thấy biên gộp bán lẻ, dù còn thấp hơn cùng kỳ, đã có sự phục hồi rõ nét trong Q4, ước tính hơn 450 bps QoQ, nhờ những nỗ lực đẩy mạnh trang sức (có hàm lượng vàng thấp hơn so với 24K, vàng miếng) và tiết giảm các chi phí liên quan tới tái chế.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_21225_BVSC21022025095648.pdf

31.  DCM [ Tích cực – 41,000đ/cp ] Kỳ vọng biên lợi nhuận cải thiện trong năm 2025 – AGR

  • Cập nhật KQKD Q4.2024 và cả năm 2024: Trong Q4.2024, DCM ghi nhận doanh thu đạt 4.387 tỷ đồng (+25% YoY), LNST đạt 286 tỷ đồng (- 42% YoY). Sự sụt giảm về lợi nhuận đến từ (1) Giá khí đầu vào cao hơn dự kiến; (2) Ghi nhận chi phí bảo trì vào cuối năm; (3) giá bán bình quân thấp hơn cùng kỳ. Qua đó cả năm 2024, DCM ghi nhận doanh thu đạt 13.943 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ nhờ mảng phân NPK tăng trưởng mạnh (+62% YoY), bù đắp cho sự suy giảm doanh thu của mảng Urê (-7% YoY). LNST đạt 1.341 tỷ đồng tăng 20,8% so với cùng kỳ nhờ (1) Khoản lãi 168 tỷ đồng từ việc hợp nhất nhà máy KVF; (2) Chi phí khấu hao giảm mạnh 74% YoY do nhà máy Đạm Cà Mau hết khấu hao.
  • Kỳ vọng biên lợi nhuận mảng ure cải thiện nhờ giá bán đầu ra phục hồi và tiết giảm chi phí: Nhà máy đạm Cà Mau hết khấu hao từ cuối năm 2023 giúp tiết giảm đáng kể chi phí. Luật VAT sửa đổi đối với phân bón sẽ có hiệu lực từ 1/7/2025, qua đó đưa phân bón từ diện không chịu thuế VAT sang diện chịu thuế VAT 5% giúp doanh nghiệp được hoàn thuế đầu vào. Theo ước tính, DCM sẽ tiết giảm được chi phí khoảng 3,8- 3,9% giá vốn, tương ứng với khoảng hơn 400 tỷ đồng mỗi năm. Ở phía đầu ra, giá ure thế giới đã tăng khoảng hơn 20% từ đầu năm 2025 bởi đề xuất áp thuế lên phân bón nhập khẩu từ Nga và Belarus của liên minh châu Âu EU. Trung Quốc cũng chưa có tín hiệu sẽ mở lại hoạt động xuất khẩu Ure qua đó cũng góp phần làm giá ure tăng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DCM_21225_AGR21022025145005.pdf

32. HPG [MUA – 33,500đ/cp]: Công suất mới, tăng trưởng mới  – SSI

  • Duy trì khuyến nghị MUA. Điều chỉnh ước tính năm 2025 và giá mục tiêu lên 33.500 đồng/cổ phiếu (từ 31.700 đồng/cổ phiếu), dựa trên mục tiêu P/E và EV/EBITDA không đổi lần lượt là 15x và 8x. Việc đưa Dung Quất 2 vào hoạt động và thông báo về thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với HRC nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ là hai yếu tố chính hỗ trợ giá cổ phiếu.
  • Triển vọng năm 2025 tích cực cho cả ngành và HPG, với tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế (LNST) lần lượt là 15,9% và 28% so với cùng kỳ (svck), nhờ vào: đẩy mạnh đầu tư công và thị trường bất động sản phục hồi, cùng với sản lượng thép cao hơn từ Dung Quất 2 – Giai đoạn 1 đi vào hoạt động từ Q1/2025 và giả định cơ bản về thuế chống bán phá giá HRC sẽ được áp dụng đối với HRC nhập khẩu từ Trung Quốc.
  • SSI nhận thấy mức thuế thép nhập khẩu mới gần đây của Tổng thống Mỹ Donald Trump có phần tích cực đến HPG. Tuyên bố gần đây của về việc tăng thuế nhập khẩu thép của Mỹ lên 25% không ảnh hưởng trực tiếp đến thép Việt Nam, vì thép Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đã bị đánh thuế 25% từ năm 2018 và động thái này sẽ đặt thép Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ ở vị thế tương đối bình đẳng hơn so với các quốc gia khác.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HPG_21225_SSI21022025142802.pdf

33.  MSN [ Trung lập ] Cập nhật buổi gặp gỡ doanh nghiệp – PHS

  • MCH tiếp tục ghi nhận kết quả kinh doanh trong 2024 cải thiện so với cùng kỳ với doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt 30.9 ngàn tỷ đồng (+9%YoY) và 7.9 ngàn tỷ đồng (+10%YoY). Lần lượt hoàn thành 98% và 109% kế hoạch doanh thu và lợi nhuận thuế tối thiểu trong năm 2024.
  • Triển vọng kinh doanh 2025: Doanh nghiệp kỳ vọng tiếp tục giữ được sự tăng trưởng bền vững trong 2025 nhờ (1) tiếp tục tập trung vào các phát kiến giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, (2) tối ưu hóa ngành hàng và (3) tập trung vào quản lý chi phí hiệu quả.
  • Cổ phiếu MCH đang được giao dịch ở mức định giá tương đối cao, với P/E TTM là 22.1x lần – cao hơn so với P/E TTM trung vị các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng khu vực là 18.7x lần. MCH đang có kế hoạch chuyển sàn từ UPCOM sang HOSE trong 2025. Với mức vốn hóa hơn 6 tỷ USD hiện tại, việc chuyển sàn có thể giúp MCH tăng được tính thanh khoản cũng như có khả năng được cơ cấu vào các chỉ số của các quỹ ETF.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/423921022025093249.pdf

34.  GMD [ MUA – 73,800đ/cp ] Cập nhật GMD  – ACBS

  • GMD ghi nhận KQKD tích cực trong Q4 và cả năm 2024 chủ yếu nhờ mức phí xếp dỡ container và sản lượng thông qua cảng tăng trưởng. Dự phóng năm 2025 không thay đổi với doanh thu và LNST lần lượt đạt 4.892 tỷ đồng (+1,2% svck) và 1.798 tỷ đồng (-5,6% svck). Tăng trưởng trong 2025 có thể chậm lại do sản lượng đã vượt công suất thiết kế và cạnh tranh nhiều hơn từ các đối thủ.Với giá mục tiêu cuối năm 2025 là 73.800 đồng/cp và cổ tức tiền mặt là 1.000 đồng/cp thì tổng tỷ suất lợi nhuận dự kiến là 22,3% so với mức giá đóng cửa ngày 19/02/2025 là 61.000 đồng/cp. Chuyển khuyến nghị từ Khả quan sang Mua.
  • Trong Q4/2024, GMD ghi nhận doanh thu đạt 1.412 tỷ đồng (+36,6% svck). Lợi nhuận gộp đạt 629 tỷ đồng (+47,8% svck) với biên LNG đạt 44,6%, tăng 3,4% sv Q4/2023. Lãi từ công ty liên doanh, liên kết (chủ yếu nhờ hoạt động tích cực từ cảng Gemalink và SCS) ghi nhận 313 tỷ đồng (+124,5% svck). LNTT đạt 351 tỷ đồng (+38,6% svck).
  • Kết thúc 2024, GMD ghi nhận doanh thu 4.832 tỷ đồng (+25,7% svck) và LNTT đạt 2.080 tỷ đồng (-33,9% svck), hoàn thành 97% dự phóng của ACBS. Sự sụt giảm là do khoản thu nhập tài chính từ thoái vốn cảng thấp hơn svck. Nếu không bao gồm khoản thu nhập bất thường này, LNTT hoạt động cốt lõi của GMD đạt 1.744 tỷ đồng (+33,8% svck).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_21225_ACBS21022025112239.pdf

35.  PVT [ Tích cực – 30,000đ/cp ] Mở rộng đội tàu gia tăng công suất – AGR

  • Cập nhật KQKD Q4.2024 và cả năm 2024: Trong Quý 4, PVT ghi nhận doanh thu đạt 3.347,9 tỷ đồng (+21,6% yoy) và LNST đạt 271,3 tỷ đồng (+1,3% yoy). Lũy kế cả năm 2024, doanh thu của PVT đạt gần 12.000 tỷ đồng, tăng 23,6% so với năm 2023 và LNST đạt 1.472,21 tỷ đồng, tăng 20,5%. Năm 2024, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu và LNST vượt mức kế hoạch năm đề ra lần lượt là 36% và 94%, tiếp tục thiết lập kỷ mục mới về KQKD.
  • Tiếp tục mở rộng đội tàu gia tăng công suất: Trong năm 2024, PVT đã mua thêm 8 tàu với tổng chi phí khoảng 150 triệu USD giúp gia tăng công suất thêm gần 20% so với đầu năm. Trong các năm gần đây, PVT đã liên tục trẻ hóa và mở rộng đội tàu trong bối cảnh thị trường vận tải xăng dầu thuận lợi. Hiện nay, đội tàu của PVT có công suất lên đến 1,73 triệu DWT, trong đó hơn 80% tàu hoạt động tại thị trường quốc tế.
  • Thị trường vận tải dầu nhìn chung vẫn thuận lợi trong năm 2025: Giá cước gần đây có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao bởi tính trạng thiếu hụt nguồn cung tàu dầu cùng với việc hải trình đã kéo dài hơn đáng kể bởi tính trạng căng thẳng biển Đỏ. Mới đây, Mỹ cũng đã công bộ lệnh trừng phạt đối với các tàu chở dầu Nga cũng được kỳ vọng sẽ khiến giá cước tàu dầu tăng trở lại.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVT_21225_AGR21022025144806.pdf

36.  PVS [ Tích cực – 41,000đ/cp ] Đa dnagj hóa doanh thu, khối lượng công việc dồi dào – AGR

  • Cập nhật KQKD: Quý 4/2024, doanh thu thuần của PVS đạt 9.777 tỷ đồng (+44% yoy), LNST đạt 705 tỷ đồng (+56% yoy). Ngoài khoản lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết tăng trong Quý 4, thu nhập khác cũng cao hơn nhờ hoàn nhập dự phòng bảo hành từ các dự án đã kết thúc nghĩa vụ giúp lợi nhuận sau thuế tăng mạnh so với cùng kỳ. Lũy kế cả năm 2024, PVS ghi nhận doanh thu đạt 23.880 tỷ đồng (+23% yoy), LNST đạt 1.412 tỷ đồng (+33% yoy).
  • Các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí được đẩy mạnh trong năm 2025 hỗ trợ duy trì tăng trưởng doanh thu: Tháng 9/2024, PVS được trao thầu chính thức các hợp đồng EPCI cho chuỗi dự án Lô B-Ô Môn, kỳ vọng sản lượng khai thác lớn từ dự án sẽ góp phần thúc đẩy doanh thu mảng M&C trong GĐ 2025-2026. Mới đây, tập đoàn Murphy Oil thông báo dự kiến đầu tư 110 triệu USD cho các hoạt động dầu khí tại Việt Nam trong năm nay, tập trung vào mỏ Lạc Đà Vàng. Năm 2025, các dự án dầu khí lớn như Lô B – Ô Môn, Lạc Đà Vàng, Sư Tử Trắng GĐ2B, Nam Du – U Minh bước vào khoảng thời gian cao điểm của các hoạt động thăm dò, xây dựng và lắp đặt, hỗ trợ các doanh nghiệp dầu khí thượng nguồn như PVS gia tăng khối lượng công việc và cải thiện biên lợi nhuận.
  • Phân khúc quản lý và cho thuê kho nổi FSO/FPSO ghi nhận kết quả khả quan hơn trong dài hạn nhờ tiềm năng tăng trưởng từ việc đầu tư thêm hai kho nổi FSO phục vụ cho các hoạt động khai thác tại các dự án Lạc Đà Vàng và Lô B – Ô Môn. Các tàu FSO Orkid, FPSO Biển Đông, FSO Sao Vàng sẽ hoạt động ổn định tới năm 2027. Ngoài ra, hợp đồng cho FPSO Ruby II và FPSO Lam Sơn sẽ tiếp tục được gia hạn nhờ trữ lượng mỏ còn tốt.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVS_21225_AGR21022025145126.pdf

37.  HDG [ Tích cực – 33,100đ/cp ] Những thách thức pháp lý tại dự án điện mặt trời Hồng Phong 4 ảnh hưởng đến lợi nhuận – SSI

  • SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho cổ phiếu của HDG, với mục tiêu giá 1 năm là 33.100 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá là 19%).
  • Kết quả năm 2024 thấp hơn dự báo của SSI chủ yếu do dự phòng nợ xấu cao hơn dự kiến trong Q4/2024 liên quan đến các khoản phải thu từ dự án điện mặt trời Hồng Phong 4. Như dự báo, HDG đã chưa triển khai đợt mở bán mới của dự án Hado Charm Villas trong năm. Mảng điện tiếp tục là mảng chiếm ưu thế về cả doanh thu và lợi nhuận.
  • SSI dự báo tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ (NPATMI) năm 2025 là 43% svck, chủ yếu được thúc đẩy bởi các mảng bất động sản và điện. Cụ thể, SSI dự báo việc mở bán Hado Charm Villas cho năm 2025 sẽ hỗ trợ tăng trưởng doanh thu 69% svck cho mảng bất động sản, cùng với việc mảng thủy điện tiếp tục phục hồi. Ngoài ra, SSI vẫn lo ngại về rủi ro pháp lý liên quan đến trang trại điện mặt trời Hồng Phong 4 (SSI áp dụng mức chiết khấu 10% cho định giá của HDG). Về dài hạn, SSI dự báo các dự án Hado Green Lane và Hado Minh Long sẽ ghi nhận doanh thu trong giai đoạn 2027-2030.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDG_21225_SSI21022025143421.pdf

38.  Báo cáo vĩ mô: Báo cáo kinh tế vĩ mô – PSI

  • Chỉ số giá tiêu dùng cốt lõi tăng 3.3% so với tháng 1 năm ngoái cho thấy lạm phát Mỹ vẫn dai dẳng.
  • Thị trường việc làm của Mỹ tiếp tục tăng trưởng ổn định, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4.1%.
  • Căng thẳng thương mại tiếp tục leo thang sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ký sắc lệnh áp thuế nhập khẩu 25% đối với Thép và Nhôm, tiếp tục gây áp lực lên Trung Quốc, Canada và Mexico.
  • Nền kinh tế Trung Quốc năm 2024 tăng trưởng tốt hơn dự báo, ước tính GDP 2024 tăng 5%. Sức mua nội địa tăng vào dịp tết Nguyên Đán, CPI tăng do tính chất mùa vụ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_21225_PSI21022025150047.pdf

39.  Ngành đầu tư công: Báo cáo cập nhật ngành đầu tư công – PSI

  • Theo báo cáo từ Bộ Tài chính, tính đến hết ngày 31/12/2024, cả nước giải ngân được 548,569 tỷ đồng tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 72.9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao năm 2024, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước về số tuyệt đối (năm 2023 giải ngân 589,202 tỷ đồng). Nguyên nhân bên cạnh mức đỉnh kỉ lục của năm 2023 còn đến từ vướng mắc trong thủ tục đầu tư, chậm trễ phân bổ nguồn vốn, khó khăn trong giải phóng mặt bằng và thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu xây dựng,…
  • Trong năm 2024, giải ngân vốn đầu tư công tại Việt Nam vẫn tập trung vào các tháng cuối năm, chỉ tính riêng tháng 12 đã ghi nhận 137,616 tỷ đồng vốn đầu tư được giải ngân, gấp 3.7 lần trung bình vốn giải ngân trong 11 tháng trước đó và chiếm 25% tổng giải ngân cả năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DTC_21225_PSI21022025145940.pdf

40.  Báo cáo ngành dệt may: Sẵn sàng trước rủi ro – MAS

  • Tăng trưởng ở cả hai phân khúc chính: Ngành dệt may Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu tích cực trong năm 2024, với giá trị xuất khẩu tăng ở cả mảng sợi và sản phẩm dệt may. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa hai phân khúc, trong đó sản phẩm dệt vẫn duy trì đà tăng trưởng cao, trong khi tốc độ tăng trưởng sợi chỉ ở mức khiêm tốn. Năm 2024, xuất khẩu sợi và sản phẩm dệt ước đạt 4.4 tỷ USD (+1.2% CK; 2023: -9.3% CK) và 37 tỷ USD (+11.2% CK; 2023: -11.3% CK).
  • Thị phần hàng may mặc mở rộng tại các thị trường chính: Tính đến cuối năm 2024, thị phần hàng may mặc của Việt Nam tại các thị trường chính tiếp tục mở rộng, bao gồm Hoa Kỳ (18.9%; 2023: 18.2%), Nhật Bản (17.9%; 2023: 16.9%) và Hàn Quốc (29.2%; 2023: 28.7%). Đáng chú ý, mặc dù thị phần tại Hàn Quốc có giảm nhẹ trong hầu hết thời gian trong năm, nhưng ghi nhận tăng trưởng vào cuối năm 2024. Ngoài ra, thị phần hàng may mặc của Việt Nam tại Hoa Kỳ và Nhật Bản tiếp tục xu hướng mở rộng trong suốt cả năm. Trong khi đó, các đối thủ như Trung Quốc và Bangladesh nhìn chung chứng kiến sự sụt giảm về thị phần.
  • Sản xuất dệt may của Trung Quốc tiếp tục phục hồi: Tính đến cuối năm 2024, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất đối với sợi của Việt Nam, chiếm 47.7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Khối lượng sản xuất dệt may tại Trung Quốc tiếp tục xu hướng tăng và khối lượng sản xuất hàng may mặc cũng tăng trưởng trở lại.
  • Sản xuất dệt may duy trì tăng trưởng: Sản xuất dệt may trong nước tiếp tục cải thiện trong năm 2024, đặc biệt là trong Q4 2024. Năm 2024, IIP của mảng dệt và may mặc tăng lần lượt 11.7% CK và 12.1% CK. Ngoài ra, chỉ số việc làm của lao động mảng dệt và may mặc đều tiếp tục tăng trưởng.
  • Giá bông đầu vào duy trì ở mức thấp: Đến cuối năm 2024 và đầu năm 2025, giá bông vẫn ở mức thấp, khoảng 68 đô la Mỹ/pound, mức thấp nhất kể từ T10 2020. Điều này có thể báo hiệu nhu cầu đầu vào của chuỗi giá trị dệt may giảm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/detmay_21225_MIRAE21022025140837.pdf

41.  Báo cáo vĩ mô: Hướng tới mục tiêu tăng trưởng mới – MBS

  • Hoạt động xuất nhập khẩu khá trầm lắng trong tháng 1, trong khi ngành sản xuất duy trì đà giảm tháng thứ ba liên tiếp, với chỉ số PMI giảm về mức 48.9.
  • Lãi suất liên ngân hàng duy trì khá ổn định trong tháng 1 trước khi tăng vọt lên mức 4.6% vào cuối tháng do tính mùa vụ của dịp Tết nguyên đán gây áp lực lên thanh khoản hệ thống
  • MBS dự báo tăng trưởng GDP năm 2025 sẽ đạt 7.1% – 7.5%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_21225_MBS21022025100732.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN