TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 29/05 – 02/06/2023

Lượt xem: 1059 | Ngày đăng: 09/06/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 29/05 – 02/06/2023

  1. MWG [ MUA – 44.500đ/cp ]: Giai đoạn khó khăn nhất đã qua – KBSV..
  2. LCG [ Theo dõi – 13.700đ/cp ]: Triển vọng từ cao tốc Bắc – Nam – FPTS.
  3. KDH [ Nắm giữ – 32.300đ/cp] Phát triển bền vững – KBSV..
  4. CTG [ MUA – 32.500đ/cp] Kì vọng tăng trưởng tín dụng cải thiện trong 2H2023 – KBSV..
  5. IDC [ Theo dõi – 45.900đ/cp] Tiềm năng tang trưởng từ quỹ đất KCN lớn – BSC
  6. FPT [ MUA – 96.300đ/cp] Duy trì tang trưởng hai chữ số – BSC..
  7. ACB [ Tích cực – 32.750đ/cp] Tăng trưởng tín dụng Quý 1 giảm tốc – BVSC..
  8. VRE [ MUA – 36,200đ/cp ] Dự báo kết quả kinh doanh – BSC..
  9. PC1 [ Tích cực – 33,600đ/cp ]: Động lực tăng trưởng tới từ các lĩnh vực mới – VNDS 
  10. HDB [ Tích cực – 25.000đ/cp] Vững vàng trước thử thách – VNDS.
  11. DPM [ Trung lập – 34.678đ/cp] Kết quả kinh doanh gặp nhiều khó khăn – VCBS
  12. BVH [ Trung lập – 43.000đ/cp] Hoạt động cốt lỗi cần cải thiện – VCBS.
  13. VLB [ MUA – 36.100đ/cp] Cơ hội bứt phá – KBSV..
  14. VIB [ Tích cực – 27.000đ/cp] Chất lượng tài sản suy yếu – VNDS.
  15. MWG [ Trung lập – 40.855đ/cp] Triển vọng ngắn hạn thách thức; tiến trình hồi phục còn dài – BVSC..
  16. MSN [ MUA – 84,100đ/cp ] Kỳ vọng lợi nhuận phục hồi mạnh mẽ trong 2024 – BVSC
  17. MBB [ Tích cực – 29,300đ/cp ]: Động lực tăng trưởng tới từ các lĩnh vực mới Cơ hội nhiều hơn rủi ro – VNDS.
  18. GMD [ Tích cực – 61.500đ/cp] Xuất nhập khẩu yếu vẫn là xu hướng chính – SSI
  19. BID [ Nắm giữ – 46.300đ/cp] Bộ đệm dự phòng duy trì mức cao – VNDS.
  20. BSR [ Tích cực – 22.600đ/cp] Nhiều câu chuyện hấp dẫn ở phía trước – VNDS
  21. TCB [ MUA – 37.700đ/cp] Kỳ vọng hồi phục từ nửa sau năm 2023 – VNDS.
  22. PET [ Trung lập – 26.209đ/cp] KQKD sơ bộ T4/2023: phục hồi m/m; thấp y/y – BVSC
  23. NLG [ MUA – 40,300đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp cải thiện nhờ Izumi & Southgate – MAS

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     MWG [ MUA – 44.500đ/cp ]: Giai đoạn khó khăn nhất đã qua – KBSV

  • Kết thúc quý 1/2023, doanh thu của MWG chỉ đạt 26,990 tỷ đồng (-26% yoy) đạt 20% kế hoạch LNST chỉ đạt vỏn vẹn 21 tỷ đồng (-99% yoy) đạt chưa đầy 1% kế hoạch. BLNG toàn hệ thống giảm mạnh xuống 19.1% từ 25.7% vào quý 4/2022. Nguyên nhân của sự sụt giảm đến từ việc sức mua suy giảm mạnh đặc biệt đối với các loại hàng hóa không thiết yếu.
  • KQKD giảm sút nguyên nhân chính đến từ việc sức mua suy giảm đặc biệt là các loại hàng hóa không thiết yếu ICT&CE, tổng doanh thu của TGDĐ và ĐMX chỉ đạt 19,940 tỷ đồng (-34% yoy). BLNG của 2 mảng này giảm mạnh từ 21% về 17% do chính sách giảm giá kích cầu. KBSV dự báo mảng điện máy sẽ hồi phục trước do nhu cầu máy lạnh tăng cao trong mùa hè, mảng thiết bị CNTT (điện thoại, laptop) sẽ phục.
  • BHX tiếp tục có những cải thiện sau tái cấu trúc. Doanh thu toàn chuỗi đạt 6,370 tỷ đồng (+5% yoy), doanh thu/cửa hàng đạt 1,3 tỷ (+30% yoy), BLNG duy trì ở mức 26%, hơn 90% cửa hàng có EBITDA dương. So với cuối năm 2022, BHX đã đóng 18 cửa hàng, giảm xuống còn 1710 cửa hàng do hoạt động không hiệu quả hoặc không thể thương lượng mặt bằng với chủ nhà.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685442420448_MWG_KBSV_2023-05-30.pdf

2.     LCG [ Theo dõi – 13.700đ/cp ]: Triển vọng từ cao tốc Bắc – Nam – FPTS

  • Năm 2023, LCG đặt kế hoạch doanh thu đạt 2.850 tỷ đồng (~183% TH2022) và lợi nhuận sau thuế đạt 150 tỷ đồng (~78% TH2022). Kết thúc Q1/2023, LCG ghi nhận 242 tỷ đồng doanh thu (+34% yoy) và 11 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (-79% yoy), lần lượt hoàn thành 8,5% và 7,1% kế hoạch năm.
  • Cho cả năm 2023, FPTS dự phóng LCG sẽ đạt 1.941 tỷ doanh thu (~81,3% KH2023) và 107 tỷ lợi nhuận sau thuế (~71,3% KH2023) do (1) LCG phải giảm giá hợp đồng 5% so với giá chào thầu do được chỉ định thầu và (2) Chính phủ đã có những chính sách tháo gỡ khó khăn về nguồn cung và giá NVL cho nhà thầu, tuy nhiên việc thực hiện chính sách vẫn chưa thực sự hiệu quả (chi tiết).
  • Động lực tăng trưởng 2023 tới từ các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm. Bên cạnh việc tập trung tiến độ thi công để bàn giao dự án thành phần QL45 – Nghi Sơn thuộc cao tốc Bắc – Nam (CTBN) GĐ1 trong T8/2023, LCG tiếp tục được chỉ định thầu 02 dự án thành phần thuộc CTBN GĐ2 với giá trị hợp đồng ước tính đạt 4.018 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685354227080_LCG_FPTS_2023-05-29.pdf

3.     KDH [ Nắm giữ – 32.300đ/cp] Phát triển bền vững – KBSV

  • Trong quý 1/2023, Khang Điền đã bán được khoảng 50 căn tại dự án Classia. KBSV nhận thấy, dự án Classia vẫn duy trì được kết quả bán hàng tích cực trong bối cảnh thị trường BĐS gặp nhiều khó khăn và nhu cầu suy giảm nhờ (1) Uy tín của CĐT với chất lượng sản phẩm tốt với tiện ích đầy đủ, bàn giao nhà và sổ đỏ đúng thời hạn và (2) Nguồn cung sản phẩm thấp tầng khan hiếm. Do vậy, KBSV kỳ vọng tổng giá trị bán hàng trong năm 2023 đạt khoảng 3,578 tỷ VND (+80%YoY) nhờ hoàn tất việc bán hàng tại dự án Classia và mở bán dự án mới là The Privia và Clarita..
  • Khang Điền hiện đang đầu tư 3 dự án có quy mô lớn bao gồm KDC Tân Tạo (330ha), KCN Lê Minh Xuân (110ha) và KDC Phong Phú 2 (130ha). Các dự án này được kỳ vọng giúp Khang Điền khẳng định vị thế của doanh nghiệp cũng như đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong dài hạn.
  • KBSV ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế của KDH năm 2023 đạt lần lượt là 2,490 tỷ VND (-14%YoY) và 811 tỷ VND (-20%YoY).
  • Giá cổ phiếu Khang Điền có mức tăng 20% trong vòng 2 tháng qua, hiện đang giao dịch ở mức P/E 2023fw là 24.4x. Dựa trên triển vọng kinh doanh và kết quả định giá, KBSV đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu KDH với mức giá mục tiêu là 32,300VND/cp, cao hơn 8% so với giá đóng cửa ngày 29/05/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685442482063_KHD_KBSV_2023-05-30.pdf

4.     CTG [ MUA – 32.500đ/cp] Kì vọng tăng trưởng tín dụng cải thiện trong 2H2023 – KBSV

  • 1Q2023, CTG có thu nhập lãi thuần đạt 12,666 tỷ VND (-1.4% QoQ, +24.8% YoY); Chi phí trích lập dự phòng ở mức tương đối cao do chất lượng tài sản có chiều hướng đi xuống khiến LNTT đạt 5,980 tỷ VND (+11.8% QoQ, +2.7% YoY).
  • KBSV kì vọng tăng trưởng tín dụng sẽ có những sự cải thiện trong 2H2023 dựa trên: (1) Các động thái giảm lãi suất điều hành để kéo nền lãi suất cho vay xuống thấp, qua đó cải thiện nhu cầu tín dụng. (2) Thanh khoản được đảm bảo dù tăng trưởng huy động khách hàng vẫn ở mức thấp nhờ các động thái bơm ròng của NHNN qua kênh OMO.
  • Do lợi nhuận ròng trong Q1/2023 cao hơn so với ước tính trước đây của SSI, SSI tăng dự báo lợi nhuận ròng cho năm 2023 từ 10,9 nghìn tỷ đồng lên 12,3 nghìn tỷ đồng (-18,5% svck). SSI giả định sản lượng khí khô và LPG sẽ giảm trung bình 4% svck, trong khi giá bán trung bình giảm 14% svckKBSV kì vọng NIM của CTG sẽ có sự cải thiện nhẹ trong 2H2023 dựa trên động thái giảm lãi suất điều hành của NHNN giúp giảm chi phí đầu vào bình quân trong khi biến động lãi suất đầu ra sẽ có độ trễ hơn cũng như lãi suất cho vay cần được điều chỉnh phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay.
  • KBSV kì vọng NIM của CTG sẽ có sự cải thiện nhẹ trong 2H2023 dựa trên động thái giảm lãi suất điều hành của NHNN giúp giảm chi phí đầu vào bình quân trong khi biến động lãi suất đầu ra sẽ có độ trễ hơn cũng như lãi suất cho vay cần được điều chỉnh phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu CTG. Giá mục tiêu cho năm 2023 là 32,500VND/cp, cao hơn 10.1% so với giá tại ngày 25/05/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685354406919_CTG_KBSV_2023-05-29.pdf

5.     IDC [ Theo dõi – 45.900đ/cp] Tiềm năng tang trưởng từ quỹ đất KCN lớn – BSC

  • BSC khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu IDC với giá trị hợp lý năm 2023 là 45,900 VNĐ/CP (Upside 11% so với giá đóng cửa ngày 26/05/2023), dựa trên phương pháp định giá từng phần SOTP với P/E mục tiêu cho mảng điện = 9.0 tương đương với P/E trung bình của các doanh nghiệp ngành điện và DCF cho mảng thu phí BOT với tỷ lệ chiết khấu WACC = 13%. Đối với mảng BĐS KCN, BSC sử dụng phương pháp RNAV để đinh giá quỹ đất KCN 751 ha sẵn sàng cho thuê của IDC cùng với 470 ha dự án KCN Tân Phước 1 dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm 2025.
  • IDC là một trong những doanh nghiệp phát triển BĐS KCN hàng đầu cả nước với 751 ha diện tích đất còn lại để cho thuê và kế hoạch phát triển quỹ đất KCN 2,000 ha. 2. Dòng tiền ổn định từ mảng năng lượng và thu phí BOT với doanh thu hàng năm đạt 3,000 – 3,200 tỷ VNĐ là điểm tựa tài chính vững chắc của IDC. 3. Tỷ suất cổ tức hấp dẫn 9.7%.
  • Trong năm 2023, BSC dự báo IDC ghi nhận DTT = 8,121 tỷ VND (+8.5% yoy), NPATMI = 1,750 tỷ VND (-0.9% yoy), tương đương EPS FWD 2023 = 5,303 VNĐ/CP (-5.3% yoy), P/E FWD 2023 = 8.7x, P/B FWD 2023 = 4.4x.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685441420802_IDC_BSC_2023-05-30.pdf

6.     FPT [ MUA – 96.300đ/cp] Duy trì tăng trưởng hai chữ số – BSC

  • Xuất khẩu phần mềm tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ thị trường APAC và Nhật Bản bù đắp cho sự chậm lại của thị trường Mỹ, CNTT trong nước. Khối giáo dục giữ vững đà tăng tiến nhờ nhu cầu nhập học cao. Trong khi đó, khối Viễn Thông khó đạt tăng trưởng mạnh do thị trường dịch vụ băng thông rộng đã bão hòa.
  • BSC khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu FPT với giá mục tiêu 96,300 VNĐ/CP, (+16% so với mức giá ngày 30/05/2023) cho năm 2023 dựa trên hai phương pháp FCFF và PE với tỷ trọng 50%/50% dựa trên triển vọng khả quan tăng trưởng của FPT trong 2023.
  • Doanh thu và lợi nhuận sau thuế Q1.2023 lần lượt đạt 11,681 tỷ đồng (+20% yoy) và 1,810 tỷ đồng (+18% yoy) nhờ: (1) Doanh thu CNTT nước ngoài = 5,435 tỷ đồng (+32.2% yoy) nhờ tăng trưởng mạnh tại thị trường Nhật (+31.2% yoy) và APAC (+65.7% yoy) bù lại cho sự chậm lại ở thị trường Mỹ (+18% yoy), EU (+10% yoy) và CNTT trong nước (-8% yoy). (2) Khối Viễn thông (+11.3% yoy) và khối giáo dục (+47% yoy).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685441507216_FPT_BSC_2023-05-30.pdf

7.     ACB [ Tích cực – 32.750đ/cp] Tăng trưởng tín dụng Quý 1 giảm tốc – BVSC

  • Kết quả kinh doanh quý 1 của ACB tiếp tục tăng trưởng tích cực, trong đó: Tổng thu nhập hoạt động (TOI) đạt 7.920 tỷ (+15,6% YoY) và LNST-CĐTS đạt 4.135 tỷ (+25,8% YoY). LNTT của ACB tăng trưởng mạnh 25,3% YoY lên 5.156 tỷ, đạt 25,7% kế hoạch của Ngân hàng và tương đương 27,08% dự báo của BVSC trong năm 2023. Ngoài ra, cũng trong quý này, ACB ghi nhận khoản thu nhập khác hơn 567 tỷ nhờ việc thu hồi nợ xấu đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro (write-off).
  • Tuy nhiên, tín dụng đã cho thấy sự giảm tốc trước ảnh hưởng từ tình hình vĩ mô trong và ngoài nước. Cuối Q1.2023, tín dụng giảm nhẹ 0,6% so với thời điểm Q4.2022. CASA và LDR thuần tiếp tục xu hướng giảm. NIM tăng QoQ và YoY, tích cực so với xu hướng giảm của ngành. NPL tăng, tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm đáng kể.
  • BVSC khuyến nghị OUTPERFORM cho ACB với mức giá mục tiêu là 32.750 đồng/cp, tương đương mức lợi suất 30%.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685527339221_ACB_BVSC_2023-05-31.pdf

8.  VRE [ MUA – 36,200đ/cp ] Dự báo kết quả kinh doanh – BSC

  • BSC duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu VRE, giá mục tiêu năm 2023 là 36,200 VNĐ/CP (upside 31%) dựa trên quan điểm (1) triển vọng kinh doanh duy trì tăng trưởng tốt và (2) định giá hấp dẫn. (Tham khảo Báo cáo Cập nhật ngày 16/03/2023).
  • BSC duy trì dự báo KQKD năm 2023 của VRE sẽ tiêp tục ghi nhận mức phục hồi ấn tượng với DTT đạt 8,972 tỷ VND (+23% YoY) và LNST đạt 3,507 tỷ VND (+30% YoY), EPS 2023F = 1,506 VND/cp, PE 2023F = 19.3x và P/B 2023F = 1.80x.
  • Mức định giá hấp dẫn khi VRE đang giao dịch tại EV/EBITDA 2023F = 10.8x – thấp hơn mức -1 lần độ lệch chuẩn và EV/EBITDA 2024F = 9.0x – thấp hơn thời điểm bùng phát dịch Covid-19 lần 1 năm 2020. Vị thế nhà phát triển và vận hành TTTM hàng đầu, sức khỏe tài chính tốt tại Việt Nam, với 4 mô hình TTTM hướng đến phục vụ mọi tầng lớp khách hàng. Thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam nhiều tiềm năng trong dài hạn, được ủng hộ bởi điều kiện vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng tầng lớp trung lưu cao và các yếu tố nhân khẩu học thuận lợi.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685526842329_VRE_BSC_2023-05-31.pdf

 

9. PC1 [ Tích cực –  33,600đ/cp ]: Động lực tăng trưởng tới từ các lĩnh vực mới – VNDS

  • Doanh thu Q1/23 tăng 2% svck hỗ trợ bởi kết quả tích cực từ mảng xây lắp, tuy nhiên, LN ròng giảm 89% svck do gánh nặng từ chi phí tài chính.
  • LN ròng dự kiến đi ngang trong 2023 với kết quả kém khả quan tại các mảng kinh doanh chính, sau đó quay lại quỹ đạo tăng trưởng từ 2024.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu 33.600đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685527177427_PC1_VNDS_2023-05-31.pdf

10.  HDB [ Tích cực – 25.000đ/cp] Vững vàng trước thử thách – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng trong Q1/23 của HDB tăng 8,8% svck, đạt 2.088 tỷ đồng (hoàn thành 23% dự phóng năm 2023 của VNDS).
  • LN ròng của HDB dự kiến tăng 18-21% trong giai đoạn 2023-24, cao hơn trung bình ngành nhờ tăng trưởng tín dụng và NIM ổn định.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu không đổi là 25.000đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685527222931_HDB_VNDS_2023-05-31.pdf

11.  DPM [ Trung lập – 34.678đ/cp] Kết quả kinh doanh gặp nhiều khó khăn – VCBS

  • KQKD Q1/2023 kém khả quan với các chỉ tiêu giảm so với cùng kỳ. Doanh thu đạt 3.265 tỷ đồng (-44% yoy) và lợi nhuận gộp đạt 523 tỷ đồng (-81% yoy). Lợi nhuận sau thuế đạt 262 tỷ đồng (-88% yoy). Sản lượng urê trong Q1 giảm do nhu cầu tiêu thụ nội địa thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước, và giá phân bón trên thị trường thế giới liên tục giảm khiến việc xuất khẩu không còn thuận lợi như trước nên áp lực tiêu thụ trong nước lại càng cao, cạnh tranh khốc liệt trong thời điểm thấp vụ, nguồn cung vượt xa cầu.
  • Nhu cầu tiêu thụ trong năm 2023 được dự báo đi ngang so với năm 2022 (2) Giá nguyên liệu đầu vào phụ thuộc giá dầu thế giới được dự báo giảm do nguồn cung tăng trong bối cảnh nhu cầu suy yếu khiến giá urê khó tăng trở lại. (3) Áp lực nguồn cung phân bón thế giới tăng do Nga và Trung Quốc nới lỏng biện pháp hạn chế hạn ngạch xuất khẩu phân bón. Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ cung cấp lượng cung lớn ra thị trường. Nga có thể tiếp tục chính sách gia hạn hạn ngạch xuất khẩu phân đạm trong 6 tháng đến tháng 11 để hỗ trợ cho thị trường trong nước. (4) Nhu cầu nhập khẩu phân bón để tiêu thụ nội địa của Ấn độ suy yếu do chính sách giảm phụ thuộc phân bón nhập khẩu và hiện tượng thời tiết El Nino ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ phân bón. (5) Phân bón không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào, toàn bộ chi phí này phải tính vào chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nông dân khiến người nông dân vẫn phải mua phân bón nội địa với giá cao, làm giảm tính cạnh tranh của phân bón trong nước so với phân bón nhập khẩu.
  • VCBS sử dụng phương pháp định giá dòng tiền DCF đưa ra giá mục tiêu của DPM là 34.678 đồng/cp (+8,4% so với giá đóng cửa ngày 30/05/2023). VCBS khuyến nghị TRUNG LẬP đối với DPM.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685526533165_DPM_VCBS_2023-05-31.pdf

12.  BVH [ Trung lập – 43.000đ/cp] Hoạt động cốt lỗi cần cải thiện – VCBS

  • Kết quả kinh doanh: Quý I/2023, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng, đạt 657 tỷ đồng (+5,12%) nhưng chủ yếu được kéo lại từ hoạt động đầu tư tài chính do hoạt động kinh doanh bảo hiểm cốt lõi ghi nhận lỗ trong 6 năm liên tiếp. Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng thấp hơn trung bình ngành.
  • (1) Triển vọng chung thuận lợi cho sự phát triển của ngành bảo hiểm: Tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng còn thấp trong điều kiện vĩ mô và nhân khẩu học của Việt Nam thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. (2) Vị thế dẫn đầu ngành bảo hiểm: BVH duy trì vị trí quán quân về thị phần doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ và Top 2 mảng bảo hiểm phi nhân thọ. Do đó, BVH có lợi thế vươn lên trở lại vị trí Top đầu ở cả mảng bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. (3) Nền lãi suất ngân hàng đang tăng giúp tăng trưởng lợi suất đầu tư từ tiền gửi: Danh mục đầu tư của BVH có tới 64% giá trị là tiền gửi ngân hàng nhiều kì hạn. Khi lãi suất ngân hàng 2023 đang ở mức tăng cao là bộ đệm tốt cải thiện lợi suất đầu tư của BVH. (4) Nỗ lực chuyển đổi số để tiết chế chi phí vận hành, tăng trưởng LNTT: Hiện nay công ty vẫn tiếp tục nâng cấp kênh số để phục vụ khách hàng trong việc thanh toán và tra cứu sản phẩm. Số lượng giao dịch qua kênh online đã tăng trưởng 30% so với thời điểm cuối 2019. (5) Trong dài hạn, thoái vốn SCIC và nới room đầu tư nước ngoài tăng cơ hội sở hữu từ nước ngoài, cải thiện kinh doanh: Khi việc thoái vốn và nới room được thông qua, BVH có cơ hội mở rộng sở hữu từ đối tác chiến lược nước ngoài giúp nâng cao năng lực quản trị và đẩy nhanh lộ trình chuyển đổi.
  • VCBS dự phóng BVH có thể đạt 2.357 tỷ đồng LNTT năm 2023 (+17,2% yoy) và khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu BVH với giá hợp lý là 46.159 đồng/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685526664542_BVH_VCBS_2023-05-31.pdf

13.  VLB [ MUA – 36.100đ/cp] Cơ hội bứt phá – KBSV

  • Theo BCTC Quý 1/2023 được VLB công bố, doanh thu thuần giảm 8.8% so với cùng kỳ, đạt 248.61 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng giảm 17.3% so với quý 1/2022, chỉ đạt mức 35.96 tỷ đồng.
  • Năm 2023 Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2023 với tổng vốn hơn 700,000 tỷ đồng, với hàng loạt dự án trọng điểm trải dài từ Bắc vào Nam. Trong đó, trọng tâm đầu tư vào dự án sân bay Long Thành và cơ sở hạ tầng đường bộ, cao tốc ở khu vực phía Nam. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ đá xây dựng tại khu vực này sẽ rất lớn.
  • Bộ Giao thông Vận tải nhận định, nhu cầu về đá xây dựng trong giai đoạn từ 2023 – 2025 sẽ cần ít nhất 21.5 triệu m3. Trong khi đó, tại phía Nam nguồn cung mỏ đá đang tương đối hạn chế do phần lớn đã hết thời hạn khai thác hoặc đang trong quá trình xin giấy phép gia hạn. Do đó, những doanh nghiệp đang sở hữu những mỏ đá có trữ lượng dồi dào cùng với giấp phép khai thác đã được gia hạn sẽ có lợi thế cạnh tranh không nhỏ.
  • Dựa trên phương pháp định giá từng phần (SOTP), cùng với các triển vọng về tiêu thụ đá xây dựng cũng như các rủi ro có thể phát sinh, mức giá mục tiêu cho năm 2023 là 36,100 VNĐ/cổ phiếu, cao hơn 24% so với mức giá đóng cửa ngày 30/05/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685617321783_VLB_KBSV_2023-06-01.pdf

14.  VIB [ Tích cực – 27.000đ/cp] Chất lượng tài sản suy yếu – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q1/23 của VIB tăng 18,2% svck lên 2.155 tỷ đồng (hoàn thành 23% dự phóng 2023 của VNDS).
  • Tăng trưởng LN ròng của VIB dự kiến sẽ chậm lại còn 13%/18% svck trong giai đoạn 2023-24 (tăng trưởng kép 2020-22 là 35%).
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu không đổi là 27.000đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685616561414_VIB_VNDS_2023-06-01.pdf

15.  MWG [ Trung lập – 40.855đ/cp] Triển vọng ngắn hạn thách thức; tiến trình hồi phục còn dài – BVSC

  • MWG vừa tổ chức buổi Analyst meeting Quý 1/2023, trong đó tập trung thảo luận về (1) triển vọng nhu cầu; và (2) các chiến lược dài hạn. BVSC cập nhật dự báo, khuyến nghị và giá mục tiêu của MWG. Dưới đây là điểm nhấn chính: Doanh thu T4/23 cải thiện m/m nhờ tính thời vụ, vẫn thấp y/y MWG công bố doanh thu sơ bộ Tháng 4/2023 đạt 9,7 nghìn tỷ, tăng 20% m/m chủ yếu nhờ yếu tố thời vụ, nhưng vẫn yếu hơn so với cùng kỳ (-15% y/y). Trong đó, BVSC lưu ý những điểm chính sau:
  • TGDĐ & ĐMX: Doanh thu hồi phục 30% m/m, đạt 7,0 nghìn tỷ (-23% y/y), chủ yếu nhờ nhu cầu điều hòa do yếu tố thời tiết. Cùng với chiến lược giá cạnh tranh và mẫu mã độc quyền (nhờ năng lực thương thảo tốt với các nhãn hàng), MWG kỳ vọng tăng trưởng doanh thu điều hòa sẽ vượt thị trường chung.
  • BHX: Doanh thu từng cửa hàng cải thiện lên 1,35 tỷ từ mức trung bình 1,3 tỷ trong Quý 1/2023, nhờ lượng khách gia tăng, bù đắp nhiều hơn cho sự sụt giảm quy mô giỏ hàng trong bối cảnh kinh tế chậm lại. Đáng chú ý, về mặt lợi nhuận, BLN gộp của BHX trong Q1/23 duy trì ở mức tốt 26%, cao hơn mức 25% trong giai đoạn Q1/22-Q3/22. Hơn nữa, 90% cửa hàng hiện đang tạo ra EBITDA dương, trong khi EBITDA ở cấp độ công ty đang vượt 1%, theo Ban lãnh đạo.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685616980802_MWG_BVSC_2023-06-01.pdf

16.  MSN [ MUA – 84,100đ/cp ] Kỳ vọng lợi nhuận phục hồi mạnh mẽ trong 2024 – BVSC

  • KQKD Q1.2023 – Tiêu dùng chưa khởi sắc, áp lực chi phí tài chính tăng mạnh. MSN ghi nhận doanh thu thuần 18,7 nghìn tỷ đồng (+2,8% yoy) và lợi nhuận sau thuế – cđts 215 tỷ đồng (-86,5% yoy). Qua đó chỉ mới hoàn thành lần lượt 20,8% và 10% cận dưới của kế hoạch năm về doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trước cổ đông thiểu số.
  • BSC duy trì dự báo KQKD năm 2023 của VRE sẽ tiêp tục ghi nhận mức phục hồi ấn tượng với DTT đạt 8,972 tỷ VND (+23% YoY) và LNST đạt 3,507 tỷ VND (+30% YoY), EPS 2023F = 1,506 VND/cp, PE 2023F = 19.3x và P/B 2023F = 1.8 Lợi nhuận khó thoát khỏi sự sụt giảm sâu trong 2023, kỳ vọng phục hồi trong 2024. BVSC cho rằng lợi nhuận 2023 sẽ có sự sụt giảm sâu so với cùng kỳ do áp lực chi phí tài chính trong khi mảng đóng góp lợi nhuận chính là tiêu dùng khó có sự cải thiện vượt bậc trong ngắn hạn trong bối cảnh người tiêu dùng thận trọng hơn trong chi tiêu. Tuy nhiên, với kỳ vọng kinh tế vĩ mô và niềm tin tiêu dùng cải thiện từ 2H2023, BVSC dự báo lợi nhuận phục hồi đáng kể trong 2024. BVSC dự báo lợi nhuận giảm 54,1% trong 2023 và tăng 72,2% trong 2024; dự báo này tương ứng với P/E dự phóng 62,6x và 36,3x cho lần lượt 2 năm0x.
  • Với triển vọng kinh doanh ngắn hạn kém khả quan, P/E dự phóng của MSN hiện tại đang rất cao cho cả 2 năm 2023 và 2024, so với mức bình quân chỉ hơn 32x trong 5 năm trở lại đây. Do đó, để có sự hài hoà giữa ngắn và dài hạn, trong lần cập nhật lần này, BVSC thêm vào 40% tỷ trọng cho phương pháp P/E (dựa trên EPS năm 2024) và 60% SoTP để đưa ra giá mục tiêu 84.100 đồng/cp, khuyến nghị OUTPERFORM. Nhà đầu tư có thể chú ý tích lũy nếu giá cổ phiếu điều chỉnh về vùng hấp dẫn hơn khi thông tin KQKD các quý tới được công bố.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685616914170_MSN_BVSC_2023-06-01.pdf

 

17. MBB [ Tích cực –  29,300đ/cp ]: Động lực tăng trưởng tới từ các lĩnh vực mới Cơ hội nhiều hơn rủi ro – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q1/23 của MBB tăng 10,5% svck lên 5 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 26% dự phóng cả năm trước đó của VNDS.
  • Xét đến mức định giá thấp so với ROE bền vững 20%+, MBB rõ ràng là một trong những cơ hội đầu tư hấp dẫn nhất ngành ngân hàng hiện nay.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu không đổi là 29.300đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685616630502_MBB_VNDS_2023-06-01.pdf

18.  GMD [ Tích cực – 61.500đ/cp] Xuất nhập khẩu yếu vẫn là xu hướng chính – SSI

  • Tổng sản lượng container thông qua Việt Nam trong Q1/2023 giảm 15% svck do nhu cầu bên ngoài yếu. Tổng sản lượng của GMD đạt 600 nghìn TEU trong Q1/2023 (-23% svck), doanh thu hợp nhất đạt 901 tỷ đồng (+2% svck) và LNTT đạt 302 tỷ đồng (-11% svck). Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của SSI cho Q1/2023 do so sánh với mức nền cao trong Q1/2022. Ước tính hiện tại của SSI về tăng trưởng LNTT cốt lõi năm 2023 là -5% svck (LNTT cốt lõi là 1,2 nghìn tỷ đồng) (chưa bao gồm khoản lãi bất thường từ việc bán cảng).
  • Kế hoạch kinh doanh 2023: Công ty đặt kế hoạch LNTT đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (-13% svck), ban lãnh đạo cho rằng công ty có khả năng đạt kết quả cao hơn so với mức giả định cơ sở này. Kế hoạch này chưa bao gồm khoản lãi bất thường từ việc bán Cảng Nam Hải Đình Vũ dự kiến ghi nhận vào BCTC Q2/2023. SSI hiện ước tính khoản lãi bất thường này là 1,5 nghìn tỷ đồng, dựa trên giả định tổng giá trị định giá cảng là 2,5 nghìn tỷ đồng.
  • Về triển vọng năm 2023, ban lãnh đạo nhận thấy khả năng phục hồi mạnh sẽ diễn ta ra từ Q3/2023, do đây là mùa cao điểm của xuất khẩu. Sản lượng tháng 4 và tháng 5 cải thiện nhẹ so với quý 1, nhưng vẫn rất yếu. Điều này phù hợp với kỳ vọng trong kịch bản cơ sở của SSI, các lĩnh vực liên quan đến xuất khẩu có thể sẽ ghi nhận sự phục hồi tốt hơn trong nửa cuối năm 2023. Tuy nhiên, SSI không loại trừ khả năng tình trạng kinh tế suy yếu hiện tại ở Mỹ/Châu Âu vẫn tiếp diễn và có thể chưa phục hồi cho đến nửa cuối năm 2024 trong kịch bản kém tích cực.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685616357382_GMD_SSI_2023-06-01.pdf

19.  BID [ Nắm giữ – 46.300đ/cp] Bộ đệm dự phòng duy trì mức cao – VNDS

  • 1Q2023, BID có thu nhập lãi thuần đạt 13,936 tỷ VND (+8.7% YoY); TOI đạt 17,278 tỷ VND (+6.5% YoY). Chi phí trích lập dự phòng đạt 5,527 tỷ VND (-25.2% YoY) khiến LNTT đạt 6,920 tỷ VND (+53.3% YoY).
  • KBSV kì vọng tăng trưởng tín dụng đạt 11-12% dựa trên: (1) Các động thái giảm lãi suất điều hành để kéo nền lãi suất cho vay xuống thấp, qua đó cải thiện nhu cầu tín dụng. (2) Thanh khoản được đảm bảo dù tăng trưởng huy động khách hàng vẫn ở mức thấp nhờ các động thái bơm ròng của NHNN qua kênh OMO.
  • KBSV kì vọng NIM của BID sẽ có sự cải thiện nhẹ trong 2H2023 dựa trên động thái giảm lãi suất điều hành của NHNN giúp giảm chi phí đầu vào bình quân trong khi biến động lãi suất đầu ra sẽ có độ trễ hơn cũng như lãi suất cho vay cần được điều chỉnh phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu BID. Giá mục tiêu cho năm 2023 là 46,300VND/cp, cao hơn 5.2% so với giá tại ngày 31/05/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685617275250_BID_KBSV_2023-06-01.pdf

20.  BSR [ Tích cực – 22.600đ/cp] Nhiều câu chuyện hấp dẫn ở phía trước – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q1/23 giảm 30% svck xuống còn 1.629 tỷ đồng do tỷ suất LN mảng xăng và hóa dầu thấp hơn.
  • LN ròng năm 2023 dự kiến sẽ giảm 46,3% so với mức kỷ lục của năm 2022 do tỷ suất LN lọc dầu giảm, nhưng vẫn cao hơn 17,7% so với năm 2021.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu thấp hơn là 22.600 đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685705984646_HDG_VNDS_2023-06-02.pdf

21.  TCB [ MUA – 37.700đ/cp] Kỳ vọng hồi phục từ nửa sau năm 2023 – VNDS

  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) đạt 9,300 tỷ đồng (-8% YoY). Tăng trưởng tín dụng Q1/2023 đạt 9% – mức cao vượt trội so với các ngân hàng khác. Chi phí hoạt động tăng nhẹ 1% YoY, lên mức 3,124 tỷ đồng. Trong quý 1, ngân hàng cũng tăng trích lập dự phòng do dư nợ tín dụng tăng mạnh. Kết thúc quý 1/2023 LNTT của TCB đạt 5,623 tỷ đồng (-17.1% YoY) – hoàn thành 26% kế hoạch năm 2023.
  • Chất lượng tài sản có phần suy giảm nhưng vẫn được ngân hàng kiểm soát. Tỷ lệ nợ xấu Q1/2023 của TCB duy trì ở mức 0.85% (cuối năm 2022 là 0.91%). NPL của nhóm KHDN lớn (WB) gần như bằng 0 đã bù đắp cho sự suy giảm chất lượng tài sản từ phân khúc bán lẻ và SME. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm dần về 134% trong Q1/2023, nhưng vẫn nằm trong vị trí top đầu ngành.
  • Mặt bằng lãi suất suất huy động giảm cùng với sự hồi phục của nền kinh tế sẽ hỗ trợ cải thiện tỷ lệ CASA sau khitỷ lệ này đã giảm mạnh trong 2 quý gần đây. Nhìn chung, KBSV kỳ vọng chi phí vốn của TCB sẽ giảm đáng kể trong khi lãi suất cho vay giảm chậm hơn do độ trễ của chính sách, từ đó tạo cơ sở cho NIM tăng trở lại trong các quý tới.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969728444_TCB_KBSV_2023-06-05.pdf

22.  PET [ Trung lập – 26.209đ/cp] KQKD sơ bộ T4/2023: phục hồi m/m; thấp y/y – BVSC

  • PET vừa công bố KQKD sơ bộ Tháng 4/2023, với doanh thu thuần tăng 6,4% y/y lên 1.586 tỷ (+7,7% m/m), trong khi LNTT giảm 25,0% y/y, đạt 18 tỷ (+20% m/m). Lũy kế, doanh thu thuần 4 tháng đầu năm giảm 7,5% y/y, đạt 5.832 tỷ, và LNTT giảm mạnh 48,1% y/y xuống mức 135 tỷ. Với những kết quả trên, PET hoàn thành lần lượt 34,4%/ 22,8% dự báo tương ứng cho cả năm 2023 của BVSC.
  • Biên lợi nhuận gộp T4/2023 ổn định ở mức 4,0% trong khi biên LNTT tăng nhẹ lên 1,1% so với 1,0% trong T3/2023. Biên LNTT 4T23 giảm mạnh xuống 1,2% (nhưng phù hợp với dự báo của BVSC) so với mức 2,1% trong 4T22, do chi phí tài chính tăng cao và chi phí hoạt động tăng trong môi trường bán hàng chậm.
  • BVSC giữ nguyên dự báo KQKD cho PET với CAGR lợi nhuận ròng giai đoạn 2023-25 là 22,2%. Với việc giá cổ phiếu tăng mạnh (50,8% kể từ đầu năm), PET đã đạt mức giá mục tiêu của BVSC. Định giá của doanh nghiệp ở mức hợp lý. BVSC duy trì khuyến nghị Neutral với giá mục tiêu 26.200 đồng/cổ phiếu. BVSC khuyến nghị nhà đầu tư xem xét lại PET khi mức định giá hấp dẫn hơn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969153258_PET_BVSC_2023-06-05.pdf

23.  NLG [ MUA – 40,300đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp cải thiện nhờ Izumi & Southgate – MAS

  • Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long (NLG) báo cáo doanh thu năm 2022 là 4.339 tỷ đồng (-17% YoY) và LNST của công ty mẹ là 556 tỷ đồng (-48% YoY). Các sản phẩm liên quan đến bất động sản như nhà phố, căn hộ, biệt thự, đất chiếm phần lớn doanh thu với 4.038 tỷ đồng, cụ thể như sau: Flora Akari, 1.020 tỷ đồng; Southgate, 2.517 tỷ đồng; và Ehome Southgate, 354 tỷ đồng. Trong 1Q23: công ty ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 235 tỷ (-60% YoY) và 16 tỷ đồng (-50% YoY).
  • Dù các chính sách điều hành đã phần nào được nới lỏng, nhưng sẽ cần thời gian để các chính sách tài khóa và tiền tệ có tác động rõ rệt đến nền kinh tế. Vì vậy, M không kỳ vọng một sự phục hồi mạnh và đột ngột, mà thay vào đó là tiến trình chậm và có tính xây dựng.
  • Cho năm 2023, MAS dự báo doanh thu và LNST của công ty mẹ lần lượt là 4.605 tỷ đồng (+6% YoY) và 695 tỷ đồng (+25% YoY), EPS là 1.810 đồng (+35% YoY). MAS cập nhật báo cáo cho NLG với khuyến nghị Mua với giá mục tiêu là 40.389 đồng, dựa trên sựkết hợp của các phương pháp định giá bao gồm RNAV, Precedent Transaction & Book Value.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969553771_NLG_MAS_2023-06-05.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN