TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 17/07 – 21/07/2023

Lượt xem: 1035 | Ngày đăng: 28/07/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 17/07 – 21/07/2023

  1. DRC [ Tích cực – 26,550đ/cp ]: Triển vọng dài hạn còn sáng – BVSC..
  2. IMP [ Trung lập ]: KQKD Q2/2023 vượt đỉnh cũ – SSI.
  3. MWG [ Tích cực – 51,200đ/cp ] Doanh thu dần cải thiện, nhưng gập ghềnh con đường phục hồi lợi nhuận – VDSC
  4. NLG [ MUA – 45.300đ/cp] Hy vọng đang dậy sóng – KIS.
  5. NT2 [ MUA – 34.850đ/cp] LNST 2Q23 tăng trưởng không như kỳ vọng – KIS.
  6. DHA [ MUA – 47,000đ/cp] 2Q23 Kết quả tốt nhờ doanh số cao – KIS.
  7. TDM [ Trung lập – 42.200đ/cp] Tăng trưởng lợi nhuận hai con số nhờ cổ tức từ Biwase – SSI.
  8. SZC [ Tích cực – 39,566đ/cp ] Quỹ đất Khu đô thị hỗ trợ tăng trưởng trung hạn – BVSC..
  9. VHC [ Trung lập ] Cập nhật KQKD tháng 6/2023 – SSI.
  10. FPT [ Tích cực – 105,500đ/cp] KQKD 6T23 : tăng trưởng vững chắc nhờ mảng công nghệ – VNDS.
  11. PHR [ Trung lập – 49,500đ/cp ]: Chuẩn bị chuyển đổi dài hạn – SSI.
  12. Ngành thép [ Trung lâp ] Nhu cầu thép tháng 6 đi ngang – KIS.
  13. Ngành BĐS Khu công nghiệp[ Trung lập ] Tiềm năng tăng trưởng vẫn còn song thách thức bắt đầu xuất hiện – MBS
  14. Ngành bán lẻ [ Trung lập ] Lợi nhuận của các doanh nghiệp bán lẻ có thể đã tạo đáy trong nửa đầu năm 2023 – SSI
  15. Ngành thép [ Trung lập ] Gía HRC đã tạo đáy, xu hướng biên lợi nhuận gộp trong 2H.2023 -2024 – BSC

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     DRC [ Tích cực – 26,550đ/cp ]: Triển vọng dài hạn còn sáng – BVSC

  • Triển vọng tiêu thụ nội địa khởi sắc hơn nhờ được hỗ trợ từ đẩy mạnh đầu tư công, giảm thuế VAT xuống 8% và môi trường lãi suất giảm. Trong khi đó, xuất khẩu tiếp tục được củng cố bởi việc mở rộng sản phẩm, thị trường cũng như là tập khách hàng trong thời gian tới. Tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Công ty được đảm bảo bởi dự án mở rộng Radial Giai đoạn 3 và dự án lốp tải nhẹ PCR mới. BVSC duy trì khuyến nghị OUTPERFORM cho DRC, mức giá mục tiêu là 26.550 đồng/cp (tiềm năng tăng giá 15,4%).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689933879765_DRC_BVSC_2023-07-21.pdf

2.     IMP [ Trung lập ]: KQKD Q2/2023 vượt đỉnh cũ – SSI

  • Tiếp nối đà phục hồi mạnh mẽ từ nửa cuối năm 2022, IMP ghi nhận kết quả kinh doanh Q2/2023 ấn tượng với doanh thu thuần đạt 440 tỷ đồng (+24% svck) và lợi nhuận gộp đạt 193 tỷ đồng (+37% svck). Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 40% lên 44% so với cùng kỳ, nhờ đóng góp từ doanh thu của các sản phẩm có biên lợi nhuận cao. Tuy vậy SSI nhận thấy mức biên gộp này không cao bằng mức đã đạt được trong Q1/2023 là 48%. Trong khi đó, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu và tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu của công ty lần lượt giảm từ 17% xuống 16% và 7% xuống 6%. Công ty đã đạt được mức lợi nhuận ròng theo quý cao kỷ lục là 80 tỷ đồng (+71% svck), và biên lợi nhuận ròng cũng đạt mức cao kỷ lục là 18%. Kết quả này khá gần với ước tính LNST của SSI là 85 tỷ đồng trong báo cáo ước tính KQKD Q2 (link).
  • Sau khi bị ảnh hưởng nặng nề trong đại dịch, mảng ETC đã phục hồi trở lại, nhờ bệnh viện mở cửa trở lại và nhu cầu về thuốc điều trị bệnh sau Covid tăng lên. Mảng OTC ghi nhận mức tăng trưởng 35% trong năm 2022 nhưng có phần giảm tốc trong Q1/2023 với mức tăng 11% svck (công ty vẫn chưa công bố số liệu chi tiết cho Q2/2023).
  • IMP có 3 cụm nhà máy sản xuất chất lượng cao và công ty dự kiến mở thêm trong tương lai. Nhà máy mới nhất là IMP4 – đang hoạt độ.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689933432818_IMP_SSI_2023-07-21.pdf

3.     MWG [ Tích cực – 51,200đ/cp ] Doanh thu dần cải thiện, nhưng gập ghềnh con đường phục hồi lợi nhuận – VDSC

  • Với việc thực hiện các biện pháp linh hoạt để kích cầu và giành thị phần, VDSC kỳ vọng doanh số bán hàng CNTT-TT sẽ dần cải thiện vào cuối năm 2023. Mặc dù khả năng sinh lời của phân khúc này sẽ cần thời gian để phục hồi, nhưng MWG, với lợi thế quy mô lớn và dòng tiền mạnh, có khả năng phục hồi nhanh nhất khi nền kinh tế và tiêu dùng phục hồi.
  • Phân khúc thúc đẩy tăng trưởng, BHX, đang cho thấy tiềm năng hòa vốn vào cuối năm 2023. SSI vẫn giữ quan điểm tích cực về triển vọng tăng trưởng dài hạn của mảng này.
  • Sử dụng phương pháp định giá SOTP, VDSC đưa ra mức giá mục tiêu là 51.200/cổ phiếu, tăng 5% so với giá đóng cửa vào ngày 20/07/2023. VDSC khuyến nghị TÍCH LŨY cổ phiếu MWG. Những lo ngại của nhà đầu tư cú sốc KQKD Q1 2023 đang dần giảm bớt khi kết quả tháng của MWG cho thấy những tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, con đường phục hồi về kết quả kinh doanh sẽ đi theo mô hình chữ U và chưa thấy cải thiện đáng kể trong ngắn hạn. Vì vậy, nhà đầu tư có thể xem xét tích lũy cổ phiếu này tại vùng giá có chiết khấu để nắm giữ dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689934155325_MWG_VDSC_2023-07-21.pdf

4.     NLG [ MUA – 45.300đ/cp] Hy vọng đang dậy sóng – KIS

  • Dựa trên việc thời điểm xuất khẩu phục hồi chưa có dấu hiệu rõ ràng và tiềm năng tăng giá chỉ ở mức -2% (so với giá mục tiêu 36.700 đồng/cổ phiếu), SSI hạ khuyến nghị đối với cổ phiếu ANV từ KHẢ QUAN xuống TRUNG LẬP. Tại ĐHCĐ, ban lãnh đạo đã điều chỉnh giảm kế hoạch doanh thu thuần và LNTT năm 2023 lần lượt là 5,2 nghìn tỷ đồng (+6% svck) và 300 tỷ đồng (-61% svck). Kế hoạch LNTT đã được điều chỉnh giảm 40% từ 500 tỷ đồng (-35% svck) trong tháng 4/2023 xuống 300 tỷ đồng (-61% svck) trong cuộc họp tháng 6/2023, phản ánh quan điểm kém lạc quan hơn nhiều của ban lãnh đạo về sự phục hồi của kim ngạch xuất khẩu thủy sản và tỷ suất lợi nhuận thu hẹp trong vòng chưa đầy hai tháng. Cùng với quan điểm của ban lãnh đạo, SSI cũng hạ dự báo LNST năm 2023 xuống 34% do: (1) giá cá tra khó khăn kéo dài hơn dự kiến; và (2) số lượng đơn đặt hàng từ thị trường Trung Quốc thấp hơn dự kiến.
  • Công ty đã công bố kết quả sơ bộ Q2/23 với doanh thu 953 tỷ đồng, -23.2% n/n và LNST công ty mẹ là 121 tỷ đồng (+9.2% n/n) phần lớn nhờ vào việc bàn giao 88 căn Southgate (931 tỷ đồng). Tỷ suất lợi nhuận gộp của 88 căn hộ Southgate ở mức cao là 58.8%, 13.6% điểm n/n, đẩy lợi nhuận gộp bằng với quý 2/23 là 561 tỷ đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống 250 tỷ đồng, -18.8% n/n, giúp EBIT tăng trưởng 22.6% n/n lên 311 tỷ đồng. – Doanh thu từ công ty.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689934382113_NLG_KIS_2023-07-21.pdf

5.     NT2 [ MUA – 34.850đ/cp] LNST 2Q23 tăng trưởng không như kỳ vọng – KIS

  • NT2 ghi nhận doanh thu 2.206 tỷ đồng trong 2Q23, giảm 21% n/n do sự ảnh hưởng từ giảm (1) sản lượng huy động (-9% n/n) và (2) giá bán bình quân (-13% n/n) trong kỳ. Đáng chú ý, lợi nhuận gộp ghi nhận sự giảm đáng kể 60% n/n so với đà giảm doanh thu, chỉ đạt 15.069 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gôp giảm về mức 7%, so với mức 15% trong 2Q22, nguyên nhân chủ yếu đến từ tác động giá bán giảm so với cùng kỳ. LNST ghi nhận 144 tỷ đồng, giảm mạnh 60%n/n tương ứng với đà giảm lợi nhuận gộp. Sản lượng huy động 2Q23 đạt 1,05 tỷ kwh (-9% n/n, -2% n/n), hoàn thành 52% kế hoạch năm 2023. Giá bán bình quân đạt 2.071 đồng/kWh (-13% n/n, +2% n/n).
  • Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ điện vẫn đang bám khả sát so với kế hoạch đề ra đầu năm.Tuy nhiên, giá bán bình quân của NT2 ghi nhận giảm trong 2Q23 khi các nhà máy nhiệt điện than, vốn có giá chào bán khá cạnh tranh gia tăng công suất phát điện. Hoạt động này bắt đầu diễn ra sau khi TKV đẩy mạnh nguồn cung cho các nhà máy nhiệt điện than từ đợt tăng giá từ trong 05/23.
  • Mặc dù NT2 có tăng trưởng lợi nhuận âm trong 2Q23 (n/n). Tuy nhiên, KIS vẫn giữ khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu NT2. Dựa trên các yếu tố cơ bản về hoạt động kinh doanh và tỷ suất cổ tức tiền mặt (trên 5,0%) có thể duy trì ổn định trong dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689934561563_NT2_KIS_2023-07-21.pdf

6.     DHA [ MUA – 47,000đ/cp] 2Q23 Kết quả tốt nhờ doanh số cao – KIS

  • Doanh thu của DHA tăng 5.4% n/n lên 100.79 tỷ đồng trong 2Q23 trong khi LNST đạt 35.30 tỷ đồng (1970% n/n) chủ yếu nhờ vào biên lợi nhuận gộp cao và hoàn nhập dự phòng khoản đầu tư ngắn hạn được thực hiện vào năm 2022. – Trong khi doanh thu chỉ cải thiện 5.4% n/n và sản lượng tiêu thụ tăng 20,644m3 (~5% n/n) thì lợi nhuận gộp của DHA lại tăng đáng kể lên tới 39.5% n/n. Sự gia tăng này nhờ vào sự cải thiện của biên lợi nhuận gộp của loại đá 0x4. KIS cho rằng lợi nhuận tăng là do nhu cầu cao từ các dự án cơ sở hạ tầng.
  • Nhu cầu đá dăm cao chủ yếu đến từ các dự án cơ sở hạ tầng ở khu vực TP.HCM – Đồng Nai – Bình Dương, điều này sẽ tiếp tục hỗ trợ DHA tăng trưởng trong tương lai. Theo ước tính của KIS, nhu cầu tiêu thụ đá dăm giai đoạn 2023- 2025 là 14.7 triệu m3, tương đương mức tiêu thụ hàng năm tăng 10% so với năm 2022.
  • KIS duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu DHA do nhận thấy triển vọng tươi sáng của ngành nhờ vào chính sách đầu tư công.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689846357970_DHA_KIS_2023-07-20.pdf

7.     TDM [ Trung lập – 42.200đ/cp] Tăng trưởng lợi nhuận hai con số nhờ cổ tức từ Biwase  – SSI

  • Trong năm 2023, SSI dự báo doanh thu và LNST lần lượt đạt 497 tỷ đồng (+3,4% svck) và 294 tỷ đồng (+33,4% svck). Trong năm 2024, SSI ước tính công ty sẽ đạt doanh thu lần lượt là 572 tỷ đồng (+15,5% svck) và LNST là 319 tỷ đồng (+8,7% svck). Tại mức giá đóng cửa ngày 18/7/2023, TDM đang giao dịch với P/E 2023 và 2024 lần lượt là 15,5x và 13,7x. SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu TDM, cùng với giá mục tiêu là 42.200 đồng/cổ phiếu – tương ứng với tiềm năng tăng giá là 5,5%.
  • Dựa trên ước tính của SSI, SSI cho rằng lợi nhuận ròng của TDM sẽ giảm 12% svck trong nửa cuối năm 2023 do khấu hao tăng liên quan đến khoản đầu tư đường ống mới vào nhà máy Bàu Bàng (bắt đầu từ Q3/2023) và chi phí lãi vay tăng. Mức tiêu thụ nước của khách KCN có thể tăng lên từ Q4.
  • SSI duy trì triển vọng tích cực đối với hoạt động của TDM do nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng ổn định. TDM được coi là doanh nghiệp cung cấp nước sạch hiệu quả nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành nhờ tỷ lệ thất thoát nước thấp và quyền sử dụng nước đảm bảo nguồn cung cấp nước nguyên liệu ổn định cho công ty từ cả sông Đồng Nai và hồ Phước Hòa. Ngoài ra, nhà máy Bàu Bàng dự kiến sẽ vượt 10% nhu cầu trung bình của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2022-2025 và phục vụ nhu cầu trong tương lai của KCN và đô thị Bàu Bàng, cùng với các khách hàng KCN mới tại VSIP 3. Về lâu dài, SSI kỳ vọng hoạt động M&A nhà máy nước Gia Tân – Đồng Nai và CTCP Cấp nước Cần Thơ sẽ là động lực tăng trưởng lợi nhuận chính do tăng trưởng nhu cầu tại tỉnh Bình Dương giảm tốc.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689846131109_TDM_SSI_2023-07-20.pdf

8.     SZC [ Tích cực – 39,566đ/cp ] Quỹ đất Khu đô thị hỗ trợ tăng trưởng trung hạn – BVSC

  • BVSC đánh giá cao tiềm năng dài hạn của SZC: i) khi triển vọng chung ở Bà Rịa Vũng Tàu vẫn còn rất lớn với nhiều dự án trọng điểm quốc gia đang và chuẩn bị triển khai; ii) quỹ đất lớn để phát triển KCN với giá cho thuê ngày càng gia tăng; và iii) quỹ đất KĐT lớn với giá vốn thấp, mặc dù hoạt động của SZC vẫn còn tồn tại những rủi ro trong công tác điều hành. BVSC cho rằng sự sụt giảm nhanh giá cổ phiếu mở ra cơ hội tích lũy tốt hơn cho nhà đầu tư. Với định giá thận trọng theo 3 phương pháp, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM với SZC trong trung và dài hạn với giá mục tiêu 39.566 đồng/cp, tương ứng upside 19,9% so với giá đóng cửa ngày 18/7/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689760039696_SZC_BVSC_2023-07-19.pdf

9.     VHC [ Trung lập ] Cập nhật KQKD tháng 6/2023 – SSI

  • Trong tháng 6/2023, VHC ghi nhận doanh thu thuần đạt 846 tỷ đồng (-20% svck và -11% so với tháng trước), tiếp nối xu hướng giảm của doanh thu từ Q2/2023, kết quả này phù hợp với ước tính của SSI trước áp lực lạm phát kéo dài và lượng hàng tồn kho ở mức cao tại thị trường Mỹ (link). Doanh thu cá tra trong tháng giảm 22% svck và giảm 20% so với tháng trước, chủ yếu do thị trường Mỹ giảm 25% svck và giảm 34% so với tháng trước. VHC là doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu, mức giảm của VHC thấp hơn mức giảm 33% svck của ngành trong tháng 6/2023.
  • Sản lượng tiêu thụ phục hồi so với quý trước. Trong Q2/2023, VHC đạt 2,7 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần (-37% svck và +20% so với quý trước), trong đó doanh thu cá tra đạt 1,6 nghìn tỷ đồng, đóng góp 60% trong tổng doanh thu (-44% svck và +22% so với quý trước). Doanh thu sang Mỹ và Trung Quốc lần lượt giảm 56% và 23% svck. SSI lưu ý rằng giá bán trung bình sang Mỹ và Trung Quốc lần lượt đạt 3,6 USD/kg (-24% svck) và 2,3 USD/kg (-11% svck). So với quý trước, doanh thu và giá bán bình quân tại Mỹ lần lượt tăng 31% và 10%, trong khi tại thị trường Trung Quốc, doanh thu tăng 43% và giá bán bình quân đi ngang so với quý trước. Theo Agromonitor, giá bán bình quân sang Mỹ trong 2 tuần đầu tháng 7/2023 giảm xuống mức 3 USD/kg, báo hiệu mức thấp kỷ lục trong 2 năm qua. Với mức giá thấp như vậy, SSI kỳ vọng sản lượng tiêu thụ trong Q3/2023 sẽ cao hơn so với Q2/2023, mặc dù vẫn giảm so với Q3/2022. Với giá bán bình quân cá tra đạt đỉnh vào tháng 8/2022, SSI duy trì quan điểm (link) VHC sẽ chỉ đạt mức tăng trưởng lợi nhuận dương từ Q4/2023.
  • SSI kỳ vọng doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 11 nghìn tỷ đồng (-17% svck) và 1,3 nghìn tỷ đồng (-34% svck) trong năm 2023. Trong năm 2024, SSI kỳ vọng doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 12,4 nghìn tỷ đồng (+12,4% svck) và 1,5 nghìn tỷ đồng (+14% svck). Tại mức giá 77.200 đồng/cổ phiếu, VHC giao dịch ở mức P/E 2023 và 2024 lần lượt là 10,7x và 9,4x, rất gần với mức P/E cao trong lịch sử là 10,5x, theo quan điểm của SSI đây là mức hợp lý. Mặc dù sản lượng đã phục hồi và có khả năng vượt qua mức đáy theo tháng, nhưng SSI cho rằng xu hướng giá bán bình quân vẫn cần phải theo dõi sát sao do mức độ phục hồi giá bán bình quân còn khó khăn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689759867005_VHC_SSI_2023-07-19.pdf

10.  FPT [ Tích cực – 105,500đ/cp] KQKD 6T23 : tăng trưởng vững chắc nhờ mảng công nghệ – VNDS

  • Lợi nhuận ròng 6T23 của FPT tăng 20,6% svck, hoàn thành 47,2% dự phóng của VNDS.
  • Doanh thu ký mới của mảng dịch vụ CNTT nước ngoài trong 6T23 đạt 15.017 tỷ đồng (+28,6% svck)
  • Duy trì khuyến nghị khả quan với giá mục tiêu cao hơn 105.500đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689673932366_FPT_VNDS_2023-07-18.pdf

 

11. PHR [ Trung lập –  49,500đ/cp ]: Chuẩn bị chuyển đổi dài hạn – SSI

  • : Kể từ báo cáo KHẢ QUAN từ ngày 3/11/2022, tỷ suất sinh lời của cổ phiếu PHR đạt 36% (bao gồm cả khoản cổ tức 40% trên mệnh giá) nhờ ghi nhận khoản lợi nhuận bất thường từ đền bù đất trong Q4/2022. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2023-2024, SSI nhận thấy cổ phiếu thiếu đi yếu tố hỗ trợ cơ bản. SSI đưa ra mức giá mục tiêu mới cho PHR là 49.500 đồng/cổ phiếu (từ mức 51.000 đồng). Với tổng mức sinh lời là 7% (bao gồm tỷ suất cổ tức 10%), SSI hạ khuyến nghị xuống TRUNG LẬP (từ KHẢ QUAN.
  • Việc thiếu vắng khoản đền bù đất trong các quý còn lại của năm 2023 có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu PHR.
  • SSI cho rằng nhu cầu về khu công nghiệp tại Việt Nam vẫn còn nhiều triển vọng trong dài hạn. Với vị trí thuận lợi và quỹ đất lớn có thể sử dụng để phát triển KCN, mảng kinh doanh này sẽ giúp PHR thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Chính phủ đang có kế hoạch xây dựng tuyến đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành (dự kiến hoàn thành vào năm 2026) và đường Vành đai 4 (dự kiến hoàn thành vào năm 2030) sẽ tạo điều kiện lưu thông thuận tiện, từ đó thúc đẩy nhu cầu về KCN tại Bình Dương và tỉnh Bình Phước. Do đó, PHR sẽ có thể được chuyển đổi từ một công ty cao su sang chủ đầu tư phát triển KCN trong dài hạn. SSI kỳ vọng KCN Tân Lập (400 ha) và KCN Tân Bình 2 (1.055 ha) sẽ thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận trong dài hạn, mặc dù thời gian cấp phép và tiến độ xây dựng hiện chưa rõ ràng. Theo ban lãnh đạo, KCN Tân Lập có thể đi vào hoạt động thương mại sớm nhất vào năm 2025.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689588388960_PHR_SSI_2023-07-17.pdf

12. Ngành thép [ Trung lâp ] Nhu cầu thép tháng 6 đi ngang – KIS

  • Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố sản lượng thép sản xuất trong tháng 6 là 1.86 triệu tấn, -9.4% t/t, -16.4% n/n. Cho thấy sự sụt giảm đáng kể đối với thép cuộn và thép xây dựng. Tổng sản lượng tiêu thụ giảm nhẹ 6.2% t/t, 3.1% n/n xuống mức 2.0 triệu tấn. Phân tích sâu hơn về sản lượng tiêu thụ nội địa (1.3 triệu tấn, -13.7% n/n), có thể thấy được sự sụt giảm t/t ở dòng sản phẩm thép xây dựng. Sản lượng xuất khẩu giảm nhẹ so với tháng trước với 701,414 tấn, -14.7% t/t, +25.5% n/n.
  • Nhìn chung, Việt Nam đã sản xuất 12 triệu tấn trong 6T23, -21,6% n/n. Tổng sản lượng tiêu thụ sụt giảm do nhu cầu toàn cầu yếu (11.5 triệu tấn, -17.5% n/n).
  • KIS vẫn giữ khuyến nghị Trung lập đối với ngành thép Việt Nam do sản lượng tiêu thụ không tăng trưởng đáng kể, điều này có thể tiếp tục cản trở doanh thu bán hàng của thị trường trong những tháng tới. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế ảm đạm có thể ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689674366519_KIS_2023-07-18.pdf

13.  Ngành BĐS Khu công nghiệp[ Trung lập ] Tiềm năng tăng trưởng vẫn còn song thách thức bắt đầu xuất hiện – MBS

  • Động lực cho mảng BĐS KCN vẫn đến từ tăng trưởng FDI giải ngân và đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông;
  • Tuy nhiên MBS nhận thấy thách thức mới từ Thuế thu nhập tối thiểu toàn cầu và cạnh tranh thu hút đầu tư vào lĩnh vực mới;
  • MBS lựa chọn KBC, NTC và SIP do tiềm năng tăng trưởng dài hạn nhờ quỹ đất sạch lớn, tài chính lành mạnh.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689674059383_MBS_2023-07-18.pdf

=14.  Ngành bán lẻ [ Trung lập ] Lợi nhuận của các doanh nghiệp bán lẻ có thể đã tạo đáy trong nửa đầu năm 2023 – SSI

  • Tính đến nửa đầu năm 2023, VN Index đã tăng 11,2%, trong khi các cổ phiếu bán lẻ giảm -1,3%. Giá cổ phiếu trong ngành ngành bán lẻ diễn biến kém tích cực hơn do lợi nhuận suy giảm trong nửa đầu năm 2023.
  • Tuy nhiên, SSI cho rằng lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ có thể đã chạm đáy trong nửa đầu năm 2023 xét về giá trị tuyệt đối và các doanh nghiệp bán lẻ đang trên đà phục hồi. SSI kỳ vọng lợi nhuận của các doanh nghiệp bán lẻ sẽ tích cực trở lại từ Q4/2023 đến năm 2024. Sự phục hồi lợi nhuận có thể được thúc đẩy nhờ (1) đẩy mạnh giải ngân các khoản vay tiêu dùng, (2) điều kiện kinh tế vĩ mô cải thiện, (3) các công ty có tình hình tài chính vững mạnh tăng thêm thị phần và (4) tỷ suất lợi nhuận cải thiện nhờ mức tồn kho thấp hơn sau đợt cạnh tranh gay gắt về giá trong Q2/2023.
  • Nâng khuyến nghị lên KHẢ QUAN: Mặc dù lợi nhuận của các công ty vẫn có thể giảm so với cùng kỳ trong Q3/2023, nhưng nhà đầu tư có thể kỳ vọng vào sự phục hồi vào năm 2024 và xa hơn nữa. Theo đó, SSI điều chỉnh tăng hệ số mục tiêu cho các doanh nghiệp bán lẻ và doanh nghiệp phân phối trong phạm vi SSI nghiên cứu. SSI nâng khuyến nghị đối với ngành bán lẻ lên KHẢ QUAN (từ TRUNG LẬP). SSI thấy rằng giá cổ phiếu DGW có thể đã phản ánh trước các triển vọng tích cực trước khi lợi nhuận phục hồi. Trong khi đó, giá cổ phiếu MWG, FRT và PNJ vẫn đang ở mức hấp dẫn.
  • Triển vọng dài hạn của các doanh nghiệp bán lẻ sẽ phụ thuộc vào quá trình chuyển đổi từ thương mại truyền thống sang thương mại hiện đại và kế hoạch huy động vốn của các công ty, đây có thể là chỉ báo dẫn trước cho triển vọng tăng trưởng lợi nhuận. Tỷ lệ thâm nhập vào thương mại hiện đại của ngành ICT & CE hiện ở mức cao (theo ước tính của SSI hiện chiếm khoảng 70-75% tổng thị trường). Trong khi đó, tỷ lệ thâm nhập vào thương mại hiện đại đối với mảng bách hóa và dược phẩm vẫn còn rất nhỏ (theo ước tính của SSI tỷ lệ thâm nhập mới ở mức 14% và 5% tổng thị trường). Trang sức có thương hiệu (SSI sử dụng làm đại diện cho thương mại hiện đại) chiếm 60% tổng nhu cầu. Do đó, đối với thời hạn đầu tư 2-3 năm, SSIưa thích 2 cổ phiếu MWG và FRT, các công ty này vận hành chuỗi cửa hàng bách hóa và dược phẩm. Về huy động vốn, SSI cho rằng các công ty có thể tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài để tài trợ cho việc mở rộng cửa hàng. Chuỗi Long Châu hiện đã có lãi nên SSI cho rằng FRT có thể phải tăng vốn trong thời gian tới để mở rộng mạng lưới cửa hàng lên 3.000 cửa hàng (so với 1.234 cửa hàng tính đến tháng 5/2023). MWG cũng sẽ huy động vốn để mở rộng quy mô BHX khi chuỗi tiếp cận điểm hòa vốn. Khi đó, SSI có thể sẽ xem xét việc định giá lại chuỗi Long Châu và BHX tùy thuộc vào tiến độ của hoạt động tăng vốn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689588440808_SSI_2023-07-17.pdf

15.  Ngành thép [ Trung lập ] Gía HRC đã tạo đáy, xu hướng biên lợi nhuận gộp trong 2H.2023 -2024 – BSC

  • BSC đưa ra khuyến nghị MUA đối với nhóm tôn mạ, và ước tính giá trị hợp lý năm 2024 của: HSG là 20,000 VND/CP (Upside +13% so với giá đóng cửa ngày 14/7/2023), và NKG là 24,700 VND/CP (Upside +28% so với giá đóng cửa ngày 14/7/2023).
  • BSC sử dụng phương pháp P/B mục tiêu = 1x -1.1x, tương đương với mức định giá trung bình của nhóm tôn mạ trong 1 chu kỳ thép. BSC đưa ra khuyến nghị MUA đối với nhóm tôn mạ do cho rằng thời điểm xất nhất đối với nhóm tôn mạ đã qua (Chi tiết tại Báo cáo gần nhất). Triển vọng 2H.2023 và 2024 sẽ dần phục hồi nhờ (1) giá HRC đã tạo đáy và (2) Sản lượng và biên lợi nhuận gộp dần cải thiện khi sức mua quay trở lại.
  • So với HSG, BSC đưa ra mức Upside cao hơn đối với NKG do (i) mức định giá rẻ hơn (P/B FWD 2024 NKG = 0.8x, P/B FWD HSG = 1x), (ii) NKG sẽ được hưởng lợi lớn hơn từ hoạt động xuất khẩu thép phục hồi, và chiến lược quản trị hàng tồn kho táo bạo hơn trong chu kỳ giá thép tăng trở lại.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1689588254856_BSC_2023-07-17.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN