TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 19/02 – 23/02/2024

Lượt xem: 1048 | Ngày đăng: 29/02/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 19/02 – 23/02/2024

  1. IDC [ Tích cực – 62,600đ/cp]: Cập nhật IDC – ACBS.
  2. PVD [ MUA – 35,000đ/cp ]: Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  3. ACB [ MUA – 31,600đ/cp ] Lợi nhuận ròng được dự báo tiếp tục ổn định – MBS.
  4. SCS [ Tích cực – 80,800đ/cp ] Hợp đồng mới với khách hàng lớn giúp công ty có nhiều dư địa tăng trưởng – SSI
  5. STB [ MUA –36,000đ/cp ] Đính chính thông tin về việc đấu giá KCN Phong Phú –  AGR..
  6. TCB [ MUA – 44,800đ/cp] KQKD khả quan hơn so với dự báo – MBS.
  7. MWG [ MUA – 55,000đ/cp] Kỳ vọng phục hồi tích cực trong năm 2024 – AGR..
  8. PVD [ Tích cực – 33,000đ/cp ] Chu kỳ tăng trưởng của ngành khoan tiếp tục kéo dài – SSI.
  9. HSG [ Tích cực – 25,000đ/cp] Lợi nhuận quý 2/NĐTC 2024 có thể tăng trưởng so với quý trước – SSI.
  10. MSB [ Trung lập ] Cập nhật cuộc họp với các chuyên viên phân tích – KBSV..
  11. VNM [ Tích cực – 82,000đ/cp] Thị phần tăng sau thay đổi nhận diện thương hiệu – SSI.
  12. SZC [ Nắm giữ – 39,300đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  13. MWG [ MUA – 56,800đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  14. HDG [ Trung lập – 28,562đ/cp] Chờ đợi chu kì tăng trưởng mới – VCBS.
  15. HPG [ MUA – 34,550đ/cp] Hoạt động kinh doanh tiếp tục khởi sắc trong Qúy 4, nhưng quá trình phục hồi vẫn còn những thử thách trong năm 2024 – PSI.
  16. Vĩ mô: Tỷ giá biến động mạnh ngay từ đầu năm – PHS.
  17. Thị trường tiền tệ, trái phiếu: Kỳ vọng hưởng lợi từ xây dựng hạ tầng – KBSV..
  18. Báo cáo chiến lược: Chờ vượt Vũ môn – SSI.
  19. Vĩ mô: Báo cáo vĩ mô Tháng 1.2024 – VCBS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

– Link  room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn:
https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

1.  IDC [ Tích cực – 62,600đ/cp]: Cập nhật IDC –  ACBS

  • Do diện tích cho thuê KCN 2023 cao hơn dự phóng nên ACBS điều chỉnh doanh thu 2024 tăng11% lên hơn 9.600 tỷ đồng (+33% svck) và LNST tăng 24% lên hơn 2.900 tỷ đồng (+78% svck). Trong đó: Doanh thu KCN đạt hơn 5.100 tỷ đồng (+56% svck) nhờ bàn giao khoảng 160ha. Doanh thu điện đạt hơn 3.000 tỷ đồng (+4% svck) chủ yếu nhờ tăng trưởng sản lượng điện phân phối tại các KCN, đặc biệt là KCN Hựu Thạnh. Doanh thu bất động sản nhà ở đạt hơn 500 tỷ đồng, tăng hơn 5 lần svck nhờ ghi nhận giao dịch chuyển nhượng 2,2ha tại Long An cho Aeon với doanh thu dự kiến là 437 tỷ đồng. Doanh thu BOT tăng 3% svck đạt 447 tỷ đồng với giả định giá thu phí không thay đổi và lưu lượng xe tăng trưởng 3% svck..
  • Sử dụng phương pháp NAV, ACBS đưa ra giá mục tiêu là 62.600 đ/cp vào cuối năm 2024, tăng 16% so với giá mục tiêu trong báo cáo cập nhật tháng 11/2023 chủ yếu nhờ thêm KCN Tân Phước vào định giá. Lặp lại khuyến nghị KHẢ QUAN cho IDC. Cổ phiếu đang giao dịch ở mức P/E dự phóng 2024 là 7,8 lần và P/B là 3,2 lần.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/IDC_22224_ACBS22022024103154.pdf

2.     PVD [ MUA – 35,000đ/cp ]: Báo cáo cổ phiếu – MBS

  • PVD ghi nhận LN ròng Q4/2023 đạt năm 2023 đạt 195 tỷ (+262% svck), lũy kế cả năm 2023 LN ròng đạt 579 tỷ đồng, cao hơn 17% so với dự phóng cả năm của MBS.
  • MBS dự báo LN ròng 2024 – 2025 tăng 67% – 29% svck do kỳ vọng giá thuê giàn duy trì cao, hiệu suất tăng tốt và tăng trưởng từ hoạt động dịch vụ kỹ thuật giếng khoan.
  • MBS đưa ra khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 35,000 đồng/cp (tiềm năng tăng giá 22.8%).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_22224_MBS22022024095340.pdf

3.  ACB [ MUA – 31,600đ/cp ] Lợi nhuận ròng được dự báo tiếp tục ổn định –  MBS

  • LNST Q4/2023 tăng 39.6% svck, giúp LNST 2023 tăng 17.2% svck, hoàn thành kế hoạch cả năm, và cao hơn 3.0% so với dự báo của MBS.
  • MBS khuyến nghị MUA và nâng giá mục tiêu lên 31,600đ/cp do điều chỉnh tăng LNST 2024 thêm 9.9% so với dự báo gần nhất và giá trị sổ sách được dùng ở thời điểm cuối 2024 thay vì trung bình 23 và 24 như trước đó.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PHR_25124_VNDS26012024085806.pdf

4.  SCS [ Tích cực – 80,800đ/cp ] Hợp đồng mới với khách hàng lớn giúp công ty có nhiều dư địa tăng trưởng – SSI

  • Năm 2024 sẽ là một năm tích cực đối với SCS khi công ty đã ký được hợp đồng 3 năm cung cấp dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất cho Qatar Airways bắt đầu từ quý này (từ tháng 2/2024). Hợp đồng này sẽ thúc đẩy thị phần của SCS từ mức 35% lên gần 50%, từ đó đem lại tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận. Theo ước tính ban đầu của SSI, hợp đồng này sẽ đóng góp từ 25% đến 30% lợi nhuận trước thuế trong năm nay. SSI dự báo cơ cấu chi phí sẽ không có nhiều thay đổi đáng kể trong năm 2024, nhưng phí nhượng quyền sẽ tăng nhẹ từ 1,5% lên 2% từ nửa cuối năm 2024.
  • Dựa trên phương pháp định giá DCF cùng với việc thay đổi ước tính lợi nhuận, SSI tăng giá mục tiêu 1 năm lên 80.800 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá khoảng 11,8%) từ mức 69.300 đồng/cổ phiếu. Với giả định hàng hóa quốc tế tăng 45% svck và hàng hóa nội địa tăng 8% svck năm 2024. SSI nâng khuyến nghị với cổ phiếu SCS lên KHẢ QUAN dựa trên giá mục tiêu mới và triển vọng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ từ hợp đồng mới.
  • Trong ngắn hạn, kết quả kinh doanh Q1/2024 phản ánh hợp đồng mới và mức so sánh thấp từ Q1/2023 là các yếu tố hỗ trợ cho giá cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SCS_22224_SSI22022024112013.pdf

5. STB [ MUA –36,000đ/cp ] Đính chính thông tin về việc đấu giá KCN Phong Phú  –  AGR

  • KQKD năm 2023 tăng trưởng tốt nhờ hoàn thành trích lập dự phòng. LNTT Quý 4 và cả năm 2023 của STB ghi nhận tăng đáng kể, lần lượt là 2.755 tỷ đồng (+45% yoy) và 9.595 tỷ đồng (+51% yoy), nhờ chi phí dự phòng giảm mạnh. Lũy kế cả năm 2023, thu nhập lãi thuần tăng 29% yoy, biên lãi ròng (NIM) năm 2023 tiếp tục xu hướng tăng, đạt 3,8% (tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm ngoái nhờ tỷ suất sinh lời tài sản cao 9,6%). STB là một trong số ít ngân hàng có tỷ NIM mở rộng trong năm 2023. Trong khi đó tổng thu nhập hoạt động đi ngang so với năm 2022, đạt 26.173 tỷ đồng do sự sụt giảm từ thu nhập hoạt động dịch vụ. Tỷ lệ nợ xấu tính đến ngày 31/12/2023 đạt 2,28%, tăng nhẹ so với mức 2,20% cuối Q3/2023 và STB đã tăng cường gia tăng bộ đệm dự phòng cao hơn trong năm.
  • Triển vọng lợi nhuận năm 2024 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với các động lực chính như sau: (1) AGR kỳ vọng STB sẽ đạt mức tăng trưởng tín dụng cao hơn (sau khi trích lập xong các tài sản tồn đọng còn lại chưa xử lý trong năm 2023) trong bối cảnh kinh tế vĩ mô phục hồi tích cực hơn; (2) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Đề án tái cơ cấu trong năm 2023, STB đẩy nhanh tiến độ đấu giá 32,5% cổ phần STB tại VAMC theo tiến độ thì sớm nhất là tới Q2/2024 sẽ hoàn thành; (3) STB được kỳ vọng sẽ đấu giá thành công KCN Phong Phú trong năm 2024, giúp STB gia tăng tài sản sinh lời, tạo dư địa tăng trưởng cao trong giai đoạn tới.
  • Hiện nay, cổ phiếu STB giao dịch tại mức định giá P/B là 1,2x thấp hơn so với bình quân 5 năm trở lại đây và trung bình ngành 5 năm quá khứ. AGR dự kiến tỷ lệ ROE 2024F của STB sẽ cải thiện lên khoảng 20-24%, thuộc nhóm cao đầu ngành khi hoàn thành tái cấu trúc.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/STB_22224_AGR22022024150849.pdf

6.  TCB [ MUA – 44,800đ/cp] KQKD khả quan hơn so với dự báo – MBS

  • LNST Q4/2023 tăng 25.5% svck giúp LNST 2023 giảm 11.0% svck, hoàn thành kế hoạch cả năm, và cao hơn 7.1% so với dự báo của MBS.
  • MBS khuyến nghị MUA và nâng giá mục tiêu lên 44,800 đ/cp do điều chỉnh tăng LNST 2024 thêm 7.5% so với dự báo gần nhất và tăng hệ số P/B lên 1.1x nhờ chất lượng tài sản được cải thiện tốt hơn dự báo.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_20224_MBS21022024105446.pdf

7.  MWG [ MUA – 55,000đ/cp] Kỳ vọng phục hồi tích cực trong năm 2024 – AGR

  • Agriseco Research kỳ vọng KQKD của MWG sẽ phục hồi tích cực trong năm 2024 nhờ: (1) Mảng ICT phục hồi mạnh trên mức nền thấp cùng kỳ; (2) Kỳ vọng chuỗi BHX có lãi trong năm 2024; (3) Các chuỗi khác như Avakids, An Khang tiếp tục cải thiện hiệu quả hoạt động và đặc biệt chuỗi Erablue thâm nhập thành công thị trường tiềm năng Indonesia. AGR đánh giá tích cực đối với cổ phiếu MWG và khuyến nghị Mua với giá mục tiêu 55.000 đ/cp (upside 19,3% so với mức giá hiện tại).
  • Cổ phiếu MWG đang trong xu hướng tăng điểm trung hạn được xây dựng từ giai đoạn tháng 11 cho đến nay. Trong ngắn hạn MWG đang tích lũy quanh vùng giá 45.000-46.000 đồng/cổ phiếu. Xu hướng ngắn hạn của MWG đang được hỗ trợ tương đối tốt từ trợ lực của đường trung bình MA50 và đường Fibonacci 0,5. Nhà đầu tư có thể giải ngân ở vùng giá hiện tại quanh vùng tích lũy 45.000-46.000đồng/cổ phiếu. Cắt lỗ khi giá có dấu hiệu phá vỡ vùng tích lũy ngắn hạn, giảm thấp xuống dưới vùng 43.000 đồng/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_22224_AGR22022024151142.pdf

8.  PVD [ Tích cực – 33,000đ/cp ] Chu kỳ tăng trưởng của ngành khoan tiếp tục kéo dài – SSI

  • Doanh thu Q4/2023 đạt 1,7 nghìn tỷ đồng (tăng 19,8% svck và tăng 26,5% so với quý trước) nhờ giá cho thuê và công suất hoạt động của giàn khoan cao hơn. NPATMI Q4/2023 đạt 195 tỷ đồng (tăng 261% svck do mức nền so sánh thấp từ năm trước, và tăng 29,6% so với quý trước) do giá thuê ngày cao hơn. Lũy kế cả năm 2023, NPATMI đạt 575 tỷ đồng (so với mức lỗ 96 tỷ đồng trong năm 2022) và cao hơn 10% so với ước tính của SSI là 507 tỷ đồng do giá cho thuê trong Q4/2023 diễn biến tốt hơn kỳ vọng.
  • Về kế hoạch đầu tư: Công ty đã chuyển hướng từ giàn khoan mới hơn trị giá 130 triệu USD sang giàn khoan cũ hơn trị giá 90 triệu USD (15 năm tuổi) và có thể đưa vào hoạt động vào cuối năm 2024 nếu công ty tiến hành mua lại giàn khoan này.
  • Mối quan tâm trong ngành là Saudi Aramco, một trong những doanh nghiệp sản xuất dầu chính ở Trung Đông, gần đây đã hủy bỏ kế hoạch (công bố vào năm 2022) tăng công suất 8% lên 13 triệu thùng/ngày. SSI lưu ý rằng chu kỳ tăng trưởng hiện tại của ngành khoan chủ yếu được thúc đẩy nhờ công suất sản xuất dầu tăng mạnh từ Trung Đông, do đó, bất kỳ sự thay đổi nào trong chiến lược này đều có thể dẫn đến sự thay đổi chu kỳ tăng trưởng hiện tại của ngành khoan.
  • Cập nhật ước tính: SSI kỳ vọng doanh thu của PVD sẽ lần lượt đạt 6,4 nghìn tỷ đồng (tăng 10,1% svck) và 7,6 nghìn tỷ đồng (tăng 19% svck) trong năm 2024 và 2025 do công suất hoạt động giàn khoan và giá cho thuê cao hơn. NPATMI dự kiến lần lượt đạt 1,05 nghìn tỷ đồng (tăng 80% svck) và 1,4 nghìn tỷ đồng (tăng 33% svck) trong năm 2024 và 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_26224_SSI26022024112145.pdf

9.   HSG [ Tích cực – 25,000đ/cp] Lợi nhuận quý 2/NĐTC 2024 có thể tăng trưởng so với quý trước – SSI

  • Lợi nhuận ròng trong Q1/2024 đạt 103 tỷ đồng trái ngược với khoản lỗ 680 tỷ đồng trong Q1/2023. Tuy nhiên, mức lợi nhuận này lại giảm 76% so với mức nền so sánh cao trong quý trước do mức nền so sánh cao do giá xuất khẩu giảm và chi phí SG&A cao hơn. Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng 16,3% so với quý trước và 33,7% so với cùng kỳ đạt 454 nghìn tấn trong Q1/2024, đây là mức mức cao nhất kể từ Q2/2022, trong đó sản lượng tiêu thụ trong nước tăng 18,6% so với quý trước và 24,8% svck đạt 250 nghìn tấn, đồng thời sản lượng xuất khẩu cũng tăng 45,7% svck và 13,1% so với quý trước đạt 202 nghìn tấn.
  • SSI duy trì dự báo lợi nhuận năm 2024 cho HSG đạt 775 tỷ đồng (tăng 24,8 lần svck). SSI kỳ vọng sản lượng tiêu thụ của công ty sẽ tăng 14,6% svck đạt 1,6 triệu tấn trong năm tài chính 2024, với giả định sản lượng xuất khẩu và nội địa dự kiến sẽ tăng lần lượt 16% và 13% svck đạt 891 nghìn tấn và 711 nghìn tấn. Biên lợi nhuận gộp năm 2024 được kỳ vọng cải thiện lên 11,3% từ mức 9,7% trong năm 2023 nhờ: (1) mức nền so sánh thấp trong Q1/2023 với khoản lỗ 680 tỷ đồng, như đã đề cập trước đó; (2) công suất hoạt động cải thiện từ 58% lên 67%; và (3) tỷ trọng đóng góp của kênh nội địa tăng từ 55% trong niên độ tài chính 2023 lên 56% trong niên độ tài chính 2024. SSI kỳ vọng mức tăng của giá thép bình quân tại các thị trường xuất khẩu vào cuối năm 2023 (năm dương lịch) sẽ thể hiện rõ hơn trong giá bán bình quân và lợi nhuận của công ty trong quý tới, điều này có thể giúp lợi nhuận Q2/FY2024 đạt mức tăng trưởng dương so với quý trước.
  • SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho HSG với giá mục tiêu 1 năm là 25.000 đồng/cổ phiếu dựa trên PE và EV/EBITDA mục tiêu lần lượt là 15,5x và 8,0x. HSG là một trong những cổ phiếu ưa thích của SSI với kỳ vọng đà phục hồi lợi nhuận của các công ty thép có thể tiếp tục duy trì sau năm 2024. Do đó, bất kỳ sự điều chỉnh lớn nào về giá cổ phiếu đều có thể tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tích lũy cổ phiếu với mục tiêu đầu tư dài hạn. Trong ngắn hạn, tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận so với quý trước sẽ là yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu trong vài tháng tới.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HSG_26224_SSI26022024112337.pdf

10.  MSB [ Trung lập ] Cập nhật cuộc họp với các chuyên viên phân tích – KBSV

  • Tăng trưởng tín dụng đạt 22.27% YTD, thuộc top ngân hàng có tăng trưởng tín dụng cao trong hệ thống. Dư nợ tín dụng đạt 150 nghìn tỷ với chỉ 1.5 nghìn tỷ trong đó là trái phiếu doanh nghiệp. Trong năm 2023, phân khúc KHDN lớn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 44.2% đồng thời cũng là nhóm có mức tăng trưởng mạnh nhất khi tăng 37.8% so với đầu năm. Dù vậy, dư nợ tín dụng đang dần dịch chuyển sang nhóm khách hàng bán lẻ và SME, đồng thời giảm tỷ trọng các lĩnh vực rủi ro cao. Tỷ trọng cho vay bất động sản phân khúc cho vay doanh nghiệp giảm từ 13.5% năm 2022 xuống còn 12.2% trong năm 2023
  • Tỷ lệ CASA đứng thứ 4 hệ thống, đạt 35,120 tỷ đồng tương đương 26.54%. Tiền gửi của khách hàng đạt 132,350 tỷ đồng (+13% YTD) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động. Tiếp đó là nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng, đạt 85,554 tỷ đồng (+69.8% YTD). Do huy động một lượng lớn nguồn vốn liên ngân hàng chịu lãi suất cao nửa đầu năm mà chi phí vốn của MSB bị tăng lên đáng kể, đạt 4.29% trong năm 2023. Theo đó NIM ngân hàng giảm 52bps, đạt 3.98%
  • Doanh thu ngoại hối và thu nhập từ dịch vụ tiếp tục tăng trưởng tích cực, đóng góp khoảng 22% trong tổng thu nhập hoạt động của MSB. Dù vậy, nợ xấu đã tăng lên mức 1.94% khiến ngân hàng phải trích lập nhiều hơn, do đó mà LNTT của MSB chỉ tăng 0.7% so với 2022, đạt 5,830 tỷ đồng. Nợ cơ cấu theo thông tư 02 của MSB tính đến thời điểm 31/12 chỉ còn 601 tỷ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MSB_26224_KBSV26022024095034.pdf

 

11. VNM [ Tích cực – 82,000đ/cp] Thị phần tăng sau thay đổi nhận diện thương hiệu – SSI

  • Kết quả kinh doanh Q4/2023 của VNM cao hơn kỳ vọng của SSI, cụ thể, doanh thu đạt 15,6 nghìn tỷ đồng (tăng 4% svck) và 2,4 nghìn tỷ đồng (tăng 25,6% svck). Trong khi tăng trưởng doanh thu bằng với ước tính thì tăng trưởng lợi nhuận ròng trong Q4 vượt ước tính của SSI 20% svck. Tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu tăng 120 điểm cơ bản so với quý trước do các hoạt động quảng cáo cuối năm gắn với chiến lược đổi mới nhận diện. Lũy kế cả năm 2023, doanh thu và LNST lần lượt đạt 60,5 nghìn tỷ đồng (tăng 1% svck) và 9 nghìn tỷ đồng (tăng 5% svck), đúng với ước tính cho năm 2023.
  • Thị phần đã có cải thiện. Dữ liệu từ AC Nielsen và báo cáo tài chính của công ty cho thấy VNM đã giành thêm thị phần trong hai quý vừa qua. Theo công ty, VNM đã tăng được 280 điểm cơ bản thị phần mảng sữa nước sau khi giới thiệu bao bì mới. Sữa chua và sữa bột trẻ em là các sản phẩm quan trọng tiếp theo VNM nhắm tới trong việc tăng thị phần.
  • Biên lợi nhuận gộp sẽ tăng khoảng 70-100 điểm cơ bản trong năm 2024: Biên lợi nhuận gộp tăng 80 điểm cơ bản svck do giá nguyên vật liệu thấp hơn và việc ra mắt các SKU sữa công thức mới với giá bán lẻ cao hơn. VNM không có kế hoạch nâng giá, do suy thoái kinh tế khiến người tiêu dùng giảm chi tiêu và ưu tiên các sản phẩm giá hợp lý.
  • Cổ phiếu VNM đang giao dịch ở mức P/E 2024 là 17x. SSI đưa ra giá mục tiêu 1 năm là 82.000 đồng/cp (từ 87.400 đồng/cp), dựa trên phương pháp DCF và P/E mục tiêu không đổi từ báo cáo trước. Với tiềm năng tăng giá là 15%, SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu VNM.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_26224_SSI26022024112517.pdf

12.  SZC [ Nắm giữ – 39,300đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS

  • SZC ghi nhận LN ròng Q4/23 đạt 56 tỷ (+49% svck) nhờ mảng KCN tăng trưởng tốt, lũy kế 2023, LN ròng đạt 219 tỷ (+ 11% svck).
  • MBS kỳ vọng LN ròng 2024-25 tăng trưởng 52%/30% svck nhờ giá cho thuê KCN tăng 10%/năm và diện tích cho thuê đạt 35-40 ha.
  • MBS khuyến nghị NẮM GIỮ đối với SZC với giá mục tiêu 39,300 đ/CP.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SZC_26224_MBS26022024103156.pdf

13.  MWG [ MUA – 56,800đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS

  • Q4/23, MWG ghi nhận doanh thu tăng trưởng dương sau 5 quý âm liên tục, LN ròng đạt 90 tỷ (-86% svck). LN ròng 2023 đạt 168 tỷ đồng (-96% svck).
  • MBS kỳ vọng tiêu dùng không thiết yếu phục hồi nửa sau 2024 và BHX có lãi sẽ giúp MWG đạt 2,635 tỷ LN ròng trong 2024 so với 168 tỷ ở 2023.
  • MBS khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 56,800 đồng/cp.

Link tải full báo cáo: https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_26224_MBB26022024102008.pdf

14.  HDG [ Trung lập – 28,562đ/cp] Chờ đợi chu kì tăng trưởng mới – VCBS

  • Trong năm 2024, hoạt động kinh doanh của HDG dự báo vẫn chịu những áp lực nhất định. Về dài hạn, VCBS đánh giá cao tiềm năng lợi nhuận và dòng tiền tích cực của HDG nhờ danh mục dự án điện và quỹ đất giá trị. Đây là điều kiện để doanh nghiệp duy trì nguồn lực tài chính qua giai đoạn khó khăn và sẵn sàng cho các cơ hội M&A/ phát triển dự án trong chu kì tăng trưởng mới – dự báo từ năm 2025. VCBS đưa ra khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu HDG với mức định giá hợp lý là 28.562 VNĐ/ cổ phiếu.
  • Tiềm năng lợi nhuận từ phân khu tiếp theo tại Hado Charm Villas Các phân khu tiếp theo tại dự án Hado Charm Villas kì vọng tiếp tục đem về khoảng 3.000 tỷ đồng doanh thu cho HDG trong các năm tới. Tuy vậy, mức đóng góp của dự án trong KQKD 2024 dự báo sẽ không lớn do: (1) Các sản phẩm mở bán từ giai đoạn 2020 – 2021 đã cơ bản được hoàn thành bàn giao, (2) Doanh nghiệp chủ động lùi tiến độ mở bán mới để tối đa hóa lợi nhuận.
  • Mảng phát điện chịu ảnh hưởng tiêu cực từ hiện tượng El Nino Sản lượng phát điện trong năm 2024 dự báo tiếp tục chịu áp lực đáng kể từ hiện tượng thời tiết El Nino và HDG chưa được bổ sung thêm công suất từ các dự án phát điện mới.
  • Dư nợ vay tài chính được thu hẹp nhanh chóng Trong vài năm tới, nợ vay tài chính dự báo sẽ được giảm thiểu nhanh chóng nhờ dòng tiền dồi dào từ mảng phát điện và doanh nghiệp chưa có nhu cầu đẩy mạnh đầu tư dự án mới. Điều này giúp HDG giảm thiểu rủi ro tài chính và hạn chế áp lực từ chi phí lãi vay.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDG_26224_VCBS26022024105850.pdf

15.  HPG [ MUA – 34,550đ/cp] Hoạt động kinh doanh tiếp tục khởi sắc trong Qúy 4, nhưng quá trình phục hồi vẫn còn những thử thách trong năm 2024  – PSI

  • Sản lượng tiêu thụ nội địa tiếp tục gặp khó, chờ cơ hội từ xuất khẩu. PSI cho rằng sức tiêu thụ trong nước vẫn đang cải thiện sau giai đoạn khủng hoảng, nhưng sự tăng trưởng là tương đối khiêm tốn do sự trầm lắng của thị trường BĐS dân dụng. Cơ hội tới từ các thị trường xuất khẩu vẫn rất tiềm năng trong năm tới nhờ: (1) Thép Trung Quốc đang có nguy cơ bị áp thuế 25% từ EU; (2) chênh lệch giá bán thép giữa Việt Nam và EU cũng như Mỹ; và (3) ngành thép Trung Quốc vẫn đang yếu tạo cơ hội xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực ASEAN.
  • Giá thép vẫn còn khó lường, nguyên vật liệu đầu vào kỳ vọng giảm giá trong năm 2024. Giá thép bán ra phụ thuộc lớn vào tình hình tiêu thụ trên thị trường, trong bối cảnh ngành BĐS chưa hồi phục thì biến động về giá thép tương đối khó dự đoán trong năm tới. Trong khi đó PSI kỳ vọng mặt bằng giá quặng và giá than sẽ giảm trong năm 2024 sau khi tăng mạnh trong nửa cuối năm 2023.
  • Biên lợi nhuận gộp cải thiện. PSI dự báo biên lợi nhuận gộp của HPG trong năm 2024 là 14.8% (năm 2023 đạt 10.7%).
  • PSI đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HPG với giá mục tiêu 12 tháng là 34,550 VND/cổ phiếu (Upside 21.7%).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HPG_26224_PSI26022024134816.pdf

16.  Vĩ mô: Tỷ giá biến động mạnh ngay từ đầu năm – PHS

  • Tỷ giá USDVND đã tăng 200 pips chỉ trong vòng 1 tuần kể từ sau dịp Tết nguyên đán 2024 do: (1) Fed dự kiến sẽ không giảm lãi suất sớm và mạnh như dự báo của thị trường hồi đầu năm nay; (2) Nhập khẩu nguyên vật iệu đầu vào hồi phục nhanh chóng; (3) Chu kỳ thanh toán USD đầu năm của các doanh nghiệp; (4) Xu hướng găm giữ đồng USD tăng tại thị trường trong nước lẫn thế giới.
  • Với mức giảm 1.5% YTD, đồng VND vẫn được coi là đồng tiền mạnh nếu so sánh với đồng tiền khác của các quốc gia trong khu vực.
  • PHS cho rằng tỷ giá vẫn có nhiều áp lực trong ít nhất đến hết Quý 1. USDVND có thể tăng lên quanh vùng 24,750 (tương ứng với mức tăng 2% so với đầu năm – không đổi so với dự báo trước đây của PHS). Xác suất để tỷ giá có thể vượt đỉnh cũ (24,875) là khá thấp và PHS tin rằng SBV hoàn toàn có đầy đủ các công cụ để kiểm soát tỷ giá trong bối cảnh hiện tại.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_26224_PHS26022024100514.pdf

17.  Thị trường tiền tệ, trái phiếu: Kỳ vọng hưởng lợi từ xây dựng hạ tầng – KBSV

  • Trạng thái thanh khoản tiền Đồng tương đối dồi dào: NHNN duy trì chào thầu trên thị trường mở nhưng không phát sinh giao dịch. Lãi suất liên ngân hàng bật vẫn duy trì ở vùng thấp. Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trái phiếu phát hành tiếp tục suy giảm. Lợi suất TPCP thị trường sơ cấp tiếp tục suy giảm trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thấp. Khối ngoại mua ròng nhẹ trên thị trường thứ cấp.
  • KBSV dự báo mặt bằng lãi suất liên ngân hàng sẽ tiếp tục duy trì ở mặt bằng thấp. Lợi suất TPCP theo đó tiếp tục duy trì mức thấp và đi ngang trong các tháng tới.
  • Thị trường Trái phiếu doanh nghiệp suy giảm trong tháng 1. Thị trường TPDN ghi nhận 3.65 nghìn tỷ phát hành mới, với chỉ 3 doanh nghiệp phát hành trái phiếu Lượng trái phiếu đáo hạn tương đối bé trong giai đoạn đầu năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/traiphieu_22224_KBSV22022024092934.pdf

18.  Báo cáo chiến lược: Chờ vượt Vũ môn – SSI

  • Về các yếu tố cơ bản có thể ảnh hưởng tới thị trường, do năm 2023 là một năm có nhiều biện pháp giúp “trì hoãn thời gian” chờ thị trường bất động sản (BĐS) và tài chính trở lại trạng thái bình thường, một sự hồi phục đang được kỳ vọng để giúp hệ thống tài chính có thể tránh được những thách thức lớn trong năm 2024. SSI tin rằng nhiều khả năng phục hồi kinh tế sẽ diễn ra rõ nét hơn vào nửa cuối năm 2024, với xuất khẩu tăng nhờ lãi suất toàn cầu giảm và niềm tin người tiêu dùng dần quay lại. Trong nước, tâm điểm chính vẫn sẽ là sự phục hồi của ngành BĐS trong bối cảnh các doanh nghiệp BĐS đang cần phải nhanh chóng giải quyết các vấn đề pháp lý của dự án và tỷ lệ cho vay BĐS hiện vẫn ở mức cao. Nếu như thanh khoản tại thị trường BĐS và trái phiếu doanh nghiệp không phục hồi nhanh, niềm tin người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng.
  • Những điểm nhấn chính của ngành BĐS trong năm 2023 có thể kể tới: (1) Việc giải quyết các vấn đề pháp lý của các dự án BĐS hiện hữu còn tương đối chậm và (2) Một số quy định mới quan trọng (Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Tài sản) vừa được Quốc Hội thông qua nhằm mục đích tăng cường bảo vệ quyền lợi người mua nhà và lành mạnh hóa thị trường. Năm 2024, nếu như vấn đề pháp lý của các dự án hiện hữu không được giải quyết sớm, SSI dự báo hoạt động M&A sẽ tăng mạnh và tập trung vào các dự án đã đủ tính pháp lý. Nguồn cung ước tính do vậy sẽ có thể cải thiện tích cực từ mức nền thấp trong 2023. Thanh khoản thị trường tiếp tục cải thiện đối với phân khúc tầm trung tại các thành phố lớn, nơi đang gặp tình trạng thiếu cung lớn mặc dù tốc độ cải thiện có thể chậm do giá bán vẫn ở mức cao. Mặt khác, dòng bất động sản nghỉ dưỡng có thể tiếp tục gặp nhiều thách thức. Về cơ bản, nguồn vốn huy động từ bán dự án đủ tính pháp lý có thể giúp các công ty BĐS có thêm thời gian cho đến khi giải quyết xong vấn đề pháp lý cho các dự án còn vướng mắc. SSI dự báo sự phục hồi của thị trường BĐS sẽ phân hóa giữa các phân khúc và cần thêm thời gian để có thể tiến đến phục hồi hoàn toàn. Các công ty BĐS có sức khỏe tài chính tốt mới có thể vượt qua thách thức trong 2024. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có thể đạt mức cao nhất trong Q3/2024 sau đó giảm trở lại theo kịch bản cơ sở của SSI.
  • Triển vọng ngành BĐS và ngân hàng như vậy có thể chưa thuận lợi ngay trong năm 2024. Quá trình phục hồi kỳ vọng diễn ra từ từ, chưa kể một số yếu tố cần theo dõi chặt chẽ bao gồm dự thảo thuế đất hiện đang được Bộ Tài chính xây dựng sẽ có tác động lớn đến nhu cầu BĐS. Những yếu tố cần theo dõi chặt chẽ khác bao gồm tình hình địa chính trị trên thế giới và các chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế trong nước.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCCL_22224_SSI22022024135949.pdf

19.  Vĩ mô: Báo cáo vĩ mô Tháng 1.2024 – VCBS

  • Trên thị trường thế giới, các NHTW đã đưa ra những hàm ý về khả năng giảm lãi suất. Tuy vậy, cần thêm thời gian quan sát dữ liệu kinh tế trước những điều hành chính thức.
  • VCBS đánh giá nhìn chung tốc độ hồi phục các hoạt động kinh tế tương đối chậm rãi trong nửa đầu năm và chỉ cải thiện đáng kể nửa sau 2024. Mặc dù các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ đang đi đúng hướng, sẽ cần thêm thời gian để các biện pháp thẩm thấu vào nền kinh tế. Theo đó, VCBS dự báo tăng trưởng Quý I đạt 5,5%-5,8%.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2024 tăng 0,31%, tương ứng với mức tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước. Xét về tổng cầu, áp lực lạm phát là không lớn tại thời điểm hiện tại. Đây là cơ sở để nhà điều hành có dư địa chính sách tốt trong điều hành chính sách tiền tệ. Đồng thời, các mặt hàng do nhà nước định hướng điều tiết có thể điều chỉnh giá vào thời điểm phù hợp.
  • Trong tháng 1, nhu cầu ngoại tệ bắt đầu tăng trở lại nhờ sự cải thiện ở nhóm hoạt động xuất-nhập khẩu và theo đó đẩy tăng đáng kể tỷ giá giao dịch tại hệ thống ngân hàng với mức tăng có thời điểm trên 1%. Kết thúc tháng 1, VND giảm giá khoảng 0,72% so với đồng USD. Với các áp lực tỷ giá thường trực, VCBS dự báo VND có thể giảm giá ~3% so với USD trong năm 2024.
  • Sau khi giảm 20-50 điểm trong tháng 12, lãi suất tháng 1 lãi suất huy động đã giảm nhẹ 5-20 điểm nối dài xu hướng giảm lãi suất. Tượng tự lãi suất huy động, lãi suất cho vay cũng có xu hướng giảm khá trong giai đoạn tháng 12 và tháng 1 với mức giảm lên tới 1%. Tuy nhiên vẫn có sự phân hóa giữa các ngành nghề và nhu cầu tín dụng và niềm tin kinh doanh vẫn chưa thực sự hồi phục.
  • Thị trường trái phiếu chính phủ: VCBS cho rằng lãi suất liên ngân hàng có thể tăng theo yếu tố mùa vụ xung quanh thời điểm Tết Nguyên đán tuy nhiên mức tăng không nhiều và kết thúc ngay sau kỳ nghỉ. Trong tháng 2, lợi suất trái phiếu có thể bật tăng trong ngắn hạn, và ghi nhận áp lực tăng chủ yếu tại kỳ hạn ngắn hạn, khi đây là kỳ hạn khá nhạy với lãi suất liên ngân hàng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_19224_VCBS19022024091805.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN