TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 01/01 – 05/01/2024

Lượt xem: 497 | Ngày đăng: 15/01/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 01/01 – 05/01/2024

  1. HHV [ Tích cực – 19,350đ/cp]: Kết nối cao tốc Bắc Nam – MAS.
  2. DHA [ Tích cực – 60,000đ/cp ]: Chu kỳ tăng trưởng, lợi suất cổ tức cao. – MAS.
  3. Vĩ mô: Tiếp tục quá trình phục hồi – AGR..
  4. Vĩ mô: Chắt lọc cơ hội giữa nhiều biến số – MAS.
  5. Bản tin ETF: Dự báo thay đổi danh mục chỉ số VN30 và VNFIN Lead kỳ Q1/2024 – SSI. 
  6. Vĩ mô: Rung lắc tại vùng kháng cự, dòng tiền tìm đến nhóm cổ phiếu trụ – AGR..
  7. Vĩ mô: Dòng vốn ETF hút ròng mạnh vào khu vực ĐNÁ – YUANTA..
  8. Ngành ngân hàng [ Trung lập ] TN lãi ròng sẽ đóng góp chính vào lợi nhuận – Yuanta.
  9. Ngành chứng khoán [ Tích cực ] Hồi phục cùng thị trường chung – KBSV..
  10. Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu – SSI.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

– Link room telegram miễn phí: https://t.me/cknuocmam
– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

1.     HHV [ Tích cực – 19,350đ/cp]: Kết nối cao tốc Bắc Nam –  MAS

  • HHV là doanh nghiệp trong hệ sinh thái của Tập đoàn Đèo Cả (DCG), hoạt động chính trong 2 lĩnh vực xây lắp và quản lý vận hành công trình giao thông. HHV đã chứng minh được năng qua nhiều công trình lớn, cụ thể như: Hầm Đèo Cả (tổng mức đầu tư 11.378 tỷ đồng), hầm Cù Mông (4.627 tỷ đồng), hầm Hải Vân 2 (7.296 tỷ đồng), cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn (12.188 tỷ đồng), cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận (5.003 tỷ đồng)… Công ty cũng đang sở hữu quyền thu phí BOT trên 5 dự án giao thông huyết mạch kết nối cao tốc Bắc Nam như hệ thống hầm đường bộ qua Đèo Cả (4 dự án hầm), dự án cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn.
  • HHV cùng Tập đoàn Đèo Cả đã trúng nhiều gói thầu lớn với tổng giá trị các gói thầu HHV tham gia đạt hơn 19.600 tỷ đồng. Kết quả trên cũng từng bước phản ánh vào hoạt động kinh doanh của HHV, theo ban lãnh đạo công ty ước tính năm 2023 HHV có thể đạt Doanh thu 2.560 tỷ đồng (+22% svck) và LNST đạt 370 tỷ đồng (+24% svck). Kết quả trên đến từ sự đóng góp lớn của hoạt động xây lắp, trong 9T/2023 mảng xây lắp ghi nhận mức tăng trưởng 88% về doanh thu đạt 519 tỷ đồng, cao hơn mức 434 tỷ đồng của hoạt động thu phí BOT (cùng kỳ hoạt động BOT chiếm gần 70% doanh thu).
  • Doanh thu đạt 2.915 tỷ đồng (+16% svck) và 448 tỷ đồng LNST (+16% svck). Mục tiêu trên được xây dựng dựa trên kế hoạch triển khai các dự án đầu tư công hiện tại, ngoài ra MAS nhận thấy HHV đang được hưởng lợi từ một số yếu tố bên ngoài khác như: Sự hồi phục ngành du lịch và triển vọng kinh tế năm 2024 sẽ giúp cho hoạt động thu phí giao thông của HHV khả quan hơn khi phần lớn các trạm BOT nằm ở vị trí huyết mạch cao tốc Bắc Nam, các tuyến từ Khánh Hòa đến Huế, các khu vực có hoạt động du lịch phát triển cùng với nhu cầu giao thương hàng hóa bằng đường bộ. Lãi suất hiện nay đã giảm nhiều so với giai đoạn cuối năm 2022 và đầu năm 2023, hỗ trợ giảm chi phí huy động của các NHTM. HHV hiện có khoảng 21.000 tỷ đồng nợ vay theo lãi suất thả nổi, do đó MAS kỳ vọng chi phí lãi vay của HHV sẽ giảm so với năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HHV_4124_MIRAE04012024144944.pdf

2.     DHA [ Tích cực – 60,000đ/cp ]: Chu kỳ tăng trưởng, lợi suất cổ tức cao. – MAS

  • DHA hiện đang sở hữu 3 mỏ đá: Núi Gió (Bình Phước, khai thác đến 08/2038), Tân Cang 3 (Đồng Nai, khai thác đến 03/2037) và Thạnh Phú 2 (Đồng Nai, khai thác đến 09/2026). Tổng công suất được cấp phép hơn 1,6 triệu m3/ năm, trong đó mỏ Tân Cang 3 và Thạnh Phú có vị trí thuận lợi, cách đại dự án Sân bay Long Thành (SBLT) từ 25 – 30 km và hiện đang là nguồn cung cấp chính cho dự án.
  • Kết thúc 9 tháng đầu năm, DHA ghi nhận doanh thu thuần 266 tỷ đồng, giảm 2% so với cùng kỳ. Nhưng lợi nhuận trươc thuế và lợi nhuận ròng đều tăng 93% svck, lần lượt ở mức 97 tỷ đồng và 78 tỷ đồng. Kết quả ấn tượng trên đến từ: (1) Công ty hoàn nhập dự phòng rủi ro khoản đầu tư tài chính với giá trị 25 tỷ đồng, công ty cũng tất toán toàn bộ khoản đầu tư vào HPG; (2) Biên lãi gộp 9T2023 cải thiện từ mức 26,6% trong 9T2022 lên mức 30%.
  • Dự án SBLT theo ước tính của Bộ Giao thông Vân tải sẽ cần sử dụng đến 18 triệu m3 đá trong giai đoạn 2023 – 2026, nhu cầu trên có thể sẽ khiến các mỏ đá khu vực lân cận từ Q4/2023 phải hoạt động hết công suất để cung cấp cho dự án. Mỏ Tân Cang 3 của DHA được đánh giá là có chất lượng đá phù hợp với tiêu chuẩn của dự án và sẽ là nguồn cung cấp quan trọng, ngoài ra mỏ Thạnh Phú 2 cũng có vị trí thuận lợi khi cách dự án chi khoảng 30 km.
  • Theo Cục Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), giá đá xây dựng có xu hướng tăng nhẹ nhưng đều và giữ ổn định qua từng quý. Theo đó, giá đá trong quý I/2023 tăng 2,7% so với cuối năm 2022, giá đá xây dựng quý II/2023 tăng 2,7% so với quý I/2023. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng giúp biên lãi gộp của DHA cải thiện mạnh trong 9T/2023 và nhiều khả năng yếu tố này sẽ vẫn duy trì trong các năm 2024 – 2026.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DHA_8124_MIRAE08012024095521.pdf

3.     Vĩ mô: Tiếp tục quá trình phục hồi –  AGR

  • Kinh tế Việt Nam Quý IV tiếp tục xu hướng phục hồi từ các động lực tăng trưởng kinh tế như: Đầu tư công tăng tốc; Vốn FDI đăng ký mới và giải ngân vào Việt Nam gia tăng; Thặng dư thương mại cao tạo thuận lợi ổn định đồng nội tệ; Sản xuất công nghiệp và Xuất nhập khẩu phục hồi theo từng quý; Khách quốc tế duy trì đà tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng từ sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới vẫn đang gây ra nhiều khó khăn đối với kinh tế Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu. Khu vực sản xuất tăng thấp so với giai đoạn trước đại dịch, hoạt động doanh nghiệp gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng nội địa chững lại.
  • Cho năm 2024, AGR kỳ vọng các yếu tố như đầu tư công, vốn FDI và các chính sách hỗ trợ kích thích tiêu dùng của Chính phủ sẽ là các động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 2024 khoảng 6 – 6,5%, cao hơn đáng kể so với mức thực hiện 5,05% của năm 2023, đồng thời tiếp tục duy trì lạm phát ổn định khoảng 4 – 4,5%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/vimo_8124_AGR08012024101601.pdf

4.     Vĩ mô: Chắt lọc cơ hội giữa nhiều biến số – MAS

  • Bối cảnh thế giới 3 Triển vọng kinh tế thế giới năm 2024 Mỹ: Kỳ vọng Fed cắt giảm lãi suất và nền kinh tế hạ cánh mềm Châu Âu: Đối mặt với rủi ro đình trệ Trung Quốc: Phát tín hiệu nới lỏng chính sách hơn nữa để tránh rủi ro lây lan Sự kiện địa chính trị quan trọng trong năm 2024.
  • Kinh tế vĩ mô Việt Nam 11 Tăng trưởng GDP và động lực tăng trưởng trong năm 2023 Chính phủ duy trì mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao Đầu tư công kỳ vọng là động lực tăng trưởng chính Việt Nam vẫn là điểm đến thu hút dòng vốn FDI Xuất khẩu: Kì vọng hồi phục hơn nữa trong 2024 Sản xuất công nghiệp cải thiện Tiêu dùng kỳ vọng duy trì đà phục hồi Du lịch tiếp tục hồi phục Lạm phát được kiểm soát dưới mức mục tiêu của Chính phủ Việc điều hành chính sách tiền tệ năm 2024 sẽ thuận lợi hơn với triển vọng Fed cắt giảm lãi suất Tăng trưởng tín dụng sẽ tăng tốc vào năm 2024 Các luật sửa đổi được thông qua tại kì họp Quốc hội khóa XV.
  • Thị trường chứng khoán Việt Nam 26 Thị trường chứng khoán Việt Nam và những sự kiện nổi bật Kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Áp lực bán từ khối ngoại và quỹ ETF là điểm nổi bật trong năm 2023 Định giá: Hướng về mức trung bình lịch sử Các phụ lục.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCTV_8124_MIRAE08012024095038.pdf

5.     Bản tin ETF: Dự báo thay đổi danh mục chỉ số VN30 và VNFIN Lead kỳ Q1/2024  – SSI

  • Bộ chỉ số HOSE-Index, VNX-Index cùng các chỉ số đầu tư bao gồm VNDiamond, VNFin Lead và VNFIN Select sẽ thực hiện tái cơ cấu danh mục trong thời gian tới với một số mốc thời gian đáng chú ý sau:
Ngày chốt số liệu 29/12/2023
Ngày công bố 15/01/2024
Ngày hoàn thành cơ cấu danh mục 02/02/2024
Ngày chỉ số mới có hiệu lực 05/02/2024
  • Trong kỳ này, các chỉ số vốn hóa và chỉ số ngành của bộ chỉ số HOSE-Index, bao gồm chỉ số VN30 và VNFIN Lead sẽ thực hiện đổi rổ với các thay đổi về thành phần. Trong khi đó, chỉ số VNDiamond, VNFIN Select và bộ chỉ số VNX-Index sẽ chỉ cập nhật số liệu và tính toán lại tỷ trọng danh mục.
  • Dựa trên số liệu chốt ngày 29/12/2023, SSI đưa ra dự báo về danh mục các chỉ số:

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ETF_4124_SSI04012024150408.pdf

6.     Vĩ mô: Rung lắc tại vùng kháng cự, dòng tiền tìm đến nhóm cổ phiếu trụ – AGR

  • Diễn biến phiên giao đầu tiên của năm 2024, thị trường mở cửa tạo Gap Up và tăng 7 điểm nhưng nhanh chóng điều chỉnh sau đó. Kết thúc phiên, VN-Index đóng cửa tại ngưỡng 1.132 điểm, tăng gần 2 điểm so với phiên liền trước. Độ rộng thị trường nghiêng về phía bên bán khi trên sàn HSX có 299 mã giảm và 197 mã tăng giá. Khối ngoại trở lại bán ròng gần 350 tỷ đồng trên sàn HSX, tập trung chủ yếu vào một vài mã cổ phiếu SSI, VRE, HCM.
  • Về nhận định kỹ thuật, sau nhịp mở Gap tăng điểm đầu phiên, VN-Index dần suy yếu và thu hẹp biên độ tăng điểm về cuối phiên. Áp lực phân phối gia tăng quanh ngưỡng kháng cự gần 1.130-1.140 điểm đã khiến cho đà tăng tích cực của thị trường không duy trì được đến cuối phiên. Trên khung thời gian ngắn hơn, chỉ số đang xuất hiện những tín hiệu hình thành mẫu hình vai-đầu-vai và để ngỏ rủi ro điều chỉnh xuống các vùng hỗ trợ gần là 1.120-1.125 và sâu hơn là 1.10x. Agriseco Research khuyến nghị các nhà đầu tư thực hiện chốt lời đối với các mã cổ phiếu đã tăng nóng, chỉ cân nhắc gia tăng tỷ trọng đối với các mã cổ phiếu đầu ngành thuộc nhóm ngành ngân hàng như (VCB, MBB, CTG), bán lẻ (VRE, PNJ), thủy sản (FMC, VHC) trong các nhịp điều chỉnh về lại ngưỡng hỗ trợ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/Tradingview_%20020124_AGR04012024151819.pdf

7.     Vĩ mô: Dòng vốn ETF hút ròng mạnh vào khu vực ĐNÁ – YUANTA

  • Chứng khoán Mỹ tiếp tục tăng điểm trong tuần lễ sau kì nghỉ giáng sinh năm 2023, mặc dù cả 3 chỉ số đều giảm điểm trong ngày giao dịch cuối cùng của năm 2023. Cùng diễn biến đó, trong 4 ngày giao dịch cuối cùng của năm, các quỹ ETF Mỹ đã huy động ròng thêm 27.9 tỷ USD, trong đó dòng tiền chủ yếu vào ròng ở các quỹ đầu tư ở thị trường Mỹ. Cụ thể, các quỹ đầu tư cổ phiếu Mỹ hút ròng 18.4 tỷ USD, theo sau là các quỹ đầu tư trái phiếu Mỹ hút ròng 5.4 tỷ USD.
  • Các quỹ đầu tư ra thị trường nước ngoài cũng được bơm ròng hàng tỷ USD trong tuần qua. Theo đó, các quỹ đầu tư cổ phiếu nước ngoài và trái phiếu nước ngoài lần lượt hút ròng thêm 2.4 tỷ USD và 1.1 tỷ USD. Cùng lúc đó, các quỹ đầu tư vào thị trường hàng hóa cũng hút ròng nhẹ thêm 2 triệu USD.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/FundFlow_240103_FSC04012024151024.pdf

8.     Ngành ngân hàng [ Trung lập ] TN lãi ròng sẽ đóng góp chính vào lợi nhuận – Yuanta

  • Tăng trưởng tín dụng đạt 13,5% YoY trong năm 2023. Tăng trưởng tín dụng tăng gần 6,6% chỉ riêng trong Q4/2023, tương đương 96% tổng tăng trưởng tín dụng trong 9T23. Yuanta cho rằng thu nhập lãi sẽ đóng góp chính vào lợi nhuận của ngân hàng trong thời gian tới.
  • NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 15% YoY trong năm 2024 và dự định cấp hạn ngạch cả năm cho các ngân hàng trong một lần thay vì chia ra nhiều đợt. Yuanta cho rằng mức tăng trưởng tín dụng 15% YoY là có thể đạt được trong năm 2024 nhờ mức nền thấp trong năm 2023 và dự báo nền kinh tế sẽ phục hồi trong năm 2024.
  • Yuanta cho rằng chi phí huy động vốn sẽ giảm khoảng 1-2% trong Q4/2023 và sẽ kéo dài ít nhất đến hết 1H24. Điều này là do các khoản tiền gửi có lãi suất cao trong 2H22 và Q1/2023 phần lớn đã đáo hạn trong 2H23. Yuanta cho rằng NHNN sẽ không điều chỉnh việc nới lỏng chính sách tiền tệ trong thời gian gần.
  • Tuy nhiên, NIM của ngành ngân hàng có thể vẫn chịu áp lực khi mức trần nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn giảm từ 34% xuống 30%. Điều này khiến các NH sẽ phải giảm cho vay trung dài hạn hoặc phải huy động thêm nguồn vốn trung dài hạn, và sẽ tác động làm giảm NIM. Tuy nhiên, sự thay đổi này có thể tác động không lớn đối với các ngân hàng có tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn thấp như ACB (17,4% vào Q3/2023), HDB (15,9%) và các ngân hàng TMCP Nhà nước.
  • Chất lượng tài sản vẫn là trọng tâm chính. Tăng trưởng tín dụng tăng vọt trong Q4/2023 trong bối cảnh những vấn đề liên quan đến thị trường BĐS và nền kinh tế có thể vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến chất lượng tài sản của các ngân hàng. Do đó, Yuanta cho rằng NĐT vẫn nên tập trung vào các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt như ACB và VCB.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NH_4124_FSC04012024151453.pdf

9.     Ngành chứng khoán [ Tích cực ] Hồi phục cùng thị trường chung  – KBSV

  • Lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận sau thuế của nhóm công ty chứng khoán theo dõi trong 9 tháng đầu năm tăng nhẹ so với cùng kỳ Quý 3/2023 (3Q2023), tổng doanh thu hoạt động của nhóm 21 Công ty chứng khoán có quy mô vốn lớn nhất đạt 8,655 tỷ VND (+15% QoQ, +61% YoY); LNST đạt 4,803 tỷ VND (+37% QoQ, +97% YoY). Lũy kế 9 tháng đầu năm (9M2023), lợi nhuận hoạt động đạt 21,618 tỷ VND (+9.9% QoQ); LNST đạt 10,722 tỷ VND, tăng 2.7% YoY.
  • Diễn biến trái chiều ở các mảng kinh doanh cùng hiệu quả hoạt động trên vốn chủ giảm do tốc độ tăng vốn cao và diễn biến thị trường không thuận lợi 9M2023, lợi nhuận gộp mảng môi giới chứng khoán nhóm CTCK theo dõi đạt 1,800 tỷ VND, giảm 48.9% YoY; mảng cho vay ký quỹ đạt 8,618 tỷ VND, giảm 13.7% YoY; mảng đầu tư tăng 229.9% YoY, đạt 10,702 tỷ VND nhờ mức nền thấp trong năm 2022. Chỉ số ROE trung bình 9M2023 đạt 7.7%, thấp hơn nhiều so với giai đoạn 2020 – 2021 do tốc độ tăng vốn cao cùng diễn biến thị trường thiếu ổn định.
  • Thị trường chứng khoán năm 2024 được dự báo sẽ có sự phục hồi tốt cả về giá và thanh khoản Theo quan điểm của KBSV, thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2024 mặc dù còn trải qua các nhịp điều chỉnh lình xình nhưng về tổng thể sẽ có sự phục hồi tốt so với giai đoạn 2022 – 2023 dựa trên: (1) Định giá thị trường đang ở mức hấp dẫn với chỉ số P/E và P/B đều ở ngưỡng thấp so với lịch sử; (2) Thanh khoản hồi phục nhờ lãi suất huy động/cho vay thấp và vận hành hệ thống KRX.
  • KRX đi vào vận hành trong năm 2024 mang tới kì vọng thanh khoản cải thiện và đáp ứng các yêu cầu để nâng hạng thị trường trong tương lai Hệ thống KRX được vận hành hoàn thiện và sử dụng hết các tính năng sẽ đem đến những thay đổi lớn: (1) Cải thiện số lượng lệnh, tốc độ khớp lệnh; (2) Giao dịch T+1, giảm thời gian thanh toán; (3) Đa dạng hóa sản phẩm, hình thức đầu tư sẽ cải thiện đáng kể thanh khoản của thị trường. Cùng với đó, KRX đi vào hoạt động sẽ đáp ứng các điều kiện còn thiếu để nâng hạng thị trường theo xếp hạng của FTSE Russell.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/chungkhoan_8124_KBSV08012024091738.pdf

10.  Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu – SSI

  • Tuần trước, có 4,5 nghìn tỷ đồng trúng thầu trên kênh thị trường mở, ở kỳ hạn 7 ngày là lãi suất 4%, tương đương với việc NHNN bơm ròng 4,5 nghìn tỷ đồng. Đối với lãi suất liên ngân hàng, lãi suất kỳ hạn qua đêm bật tăng mạnh trong này giao dịch cuối cùng của năm, lên mức 3,6% cho kỳ hạn qua đêm (tăng 330 điểm cơ bản so với tuần trước đó). Áp lực về thanh khoản trong tuần giao dịch cuối cùng của năm cao hơn bình thường và khiến lãi suất liên ngân hàng tăng khá mạnh. Lãi suất trên thị trường 2 sẽ còn phải chịu nhiều biến động mạnh hơn cho đến kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán..
  • Số liệu từ TCTK cho thấy, tính đến ngày 21/12, M2, huy động vốn và tín dụng lần lượt tăng 10,03%, 10,85% và 11,09% so với cuối năm 2022 (2022 ghi nhận mức tăng lần lượt là 3,85%, 5,99% và 12,87%). Với việc M2 và huy động vốn tăng nhanh hơn, trong khi tín dụng chậm lại giúp thanh khoản trên hệ thống ở mức dồi dào. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay mới đã nhanh chóng quay lại mức thấp của năm 2021 trong khi lãi suất cho vay hiện hữu cũng có xu hướng giảm mạnh trong nửa cuối năm 2023.
  • Trong tuần trước, không có nhiều thông tin kinh tế được công bố. Thị trường vẫn đang đánh giá xác suất Fed giảm lãi suất trong kỳ họp FOMC tháng 3/2024 là 70%. Đồng USD tiếp tục xu hướng giảm, với chỉ số DXY giảm 0,4% trong tuần qua và DXY đã giảm 2,1% so với cuối năm 2022. Các đồng tiền chủ chốt đều tăng giá so với USD như JPY (+0,5%), EUR (0,3%) và GBP (0,1%). Trong năm 2023, JPY là đồng tiền ghi nhận mức mất giá mạnh nhất so với USD (-8,1%), trong khi GBP (+5,2%) và EUR (+3,2%) đều tăng giá. Các đồng tiền trong khu vực Châu Á có biến động trái chiều với CNY (-3,1%), VND (-2,6%) và KRW (-2,0%) giảm giá và TWD (+0,5%), THB (+0,8%) và SGD (+1,4%) tăng giá so với USD.
  • Trên thị trường trong nước, tỷ giá USDVND tăng giá nhẹ. Tỷ giá liên ngân hàng kết tuần ở vùng VND 24.260 – tăng 0,1% và ghi nhận mức tăng 2,6% trong năm 2023. Tương tự, tỷ giá niêm yết của VCB đóng cửa quanh mức VND 24.030 – VND 24.400 – tăng 10 đồng so với tuần trước đó. Ngược lại, tỷ giá trên thị trường tự do tiếp tục xu hướng tăng và kết tuần ở VND 24.770 – tăng 50 đồng so với tuần trước.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/thitruongtiente_4124_SSI04012024145914.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN