TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 04/03 – 08/03/2024

Lượt xem: 1046 | Ngày đăng: 14/03/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 04/03 – 08/03/2024

  1. VND [ Theo dõi – 25,000đ/cp]: Triển vọng 2024 – DSC..
  2. MWG [ Tích cực – 50,400đ/cp ]: Cập nhật MWG – ACBS.
  3. CTD [ Nắm giữ – 76,700đ/cp ] Đa dạng hoá – KBSV..
  4. VGC [ MUA – 65,200đ/cp ] Tiếp cận ngưỡng tâm lý với động lượng tích cực, VGC để ngỏ khả năng bứt phá ngưỡng 57.000 đồng.– FPTS.
  5. PNJ [ Tích cực –108,000đ/cp ] Dự kiến tăng trưởng nhanh nhờ tiêu dùng phục hồi và giành thêm được thị phần – SSI 
  6. SAB [ Trung lập – 63,900đ/cp] Tăng trưởng khó cao trong bối cảnh nhiều thách thức – SSI.
  7. NTP [ Theo dõi – 49,700đ/cp] Gía cổ phiếu đã phản ánh triển vọng lời nhuận khả quan – FPTS.
  8. MWG [ MUA – 52,000đ/cp ] Giai đoạn chứng minh hiệu quả – BSC..
  9. ACB [ Trung lập – 30,800đ/cp] Nền tảng tốt, hướng tương lai – SSI.
  10. VPB [ Trung lập – 22,250đ/cp] Chất lượng tài sản cải thiện tốt hơn kỳ vọng – MBS. 
  11. BID [ Theo dõi – 51,650đ/cp] Triển vọng 2024 – DSC.
  12. VCI [ Theo dõi – 50,300đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  13. HSG [ MUA – 25,300đ/cp ] Đầu tư doanh nghiệp tôn mạ ở đáy chu kì – BSC..
  14. KDH [ Nắm giữ – 37,700đ/cp] Kỳ vọng vào mở bán các dự án mới – KBSC..
  15. GMD [ Trung lập – 77,000đ/cp] Tín hiệu phục hồi rõ ràng hơn – SSI.
  16. STB [ MUA – 40,900đ/cp] Kì vọng hoàn thành đề án tái cơ cấu trong 1H2024 – KBSV..
  17. DCM [ MUA – 38,700đ/cp] Sản lượng tiêu thụ phân bón tăng – BSC..
  18. ACB [ MUA – 33,400đ/cp ] Tăng trưởng tích cực trong điều kiện khó khăn – KBSV..
  19. PVD [ Tích cực – 36,800đ/cp ] Bước vào chu kỳ tăng trưởng lợi nhuận – VNDS.
  20. CTD [ Theo dõi – 79,600đ/cp] Triển vọng 2024 – DSC
  21. PVT [ MUA – 33,800đ/cp] Đầu tư cho tăng trưởng – MAS.
  22. GAS [ Trung lập – 83,500đ/cp] Khó khăn trong ngắn hạn do sản lượng khí sụt giảm – VNDS.
  23. GMD [ Trung lập – 90,200đ/cp ] Triển vọng tích cực cho hoạt động khai thác cảng – VNDS.
  24. GAS [ Nắm giữ – 87,100đ/cp ] Vẫn còn khó khăn trong năm 2024 – KBSV..
  25. VNM [ Tích cực – 80,000đ/cp] Bắt nhịp thay đổi – Tăng tốc thành công – MAS.
  26. KBC [ Tích cực – 37,400đ/cp Cập nhật KBC – ACBS.
  27. Vĩ mô: Xu hướng tích cực tiếp diễn – MBS
  28. Báo cáo chiến lược: Mùa gặt Tháng 3 – SSI.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     VND [ Theo dõi – 25,000đ/cp]: Triển vọng 2024 –  DSC

  • Tích cực: Hưởng lợi trực tiếp nhờ thanh khoản cải thiện khi tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân.
  • Tiêu cực:. Vấn đề về dòng tiền từ trái phiếu doanh nghiệp vẫn mang rủi ro tiềm ẩn.
  • Khuyến nghị: Có thể cân nhắc giải ngân khi cổ phiếu chiết khấu về vùng giá 20.000 – 21.000 VND/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VND_13324_DSCS13032024151209.pdf

2.     MWG [ Tích cực – 50,400đ/cp ]: Cập nhật MWG – ACBS

  • Tăng trưởng doanh thu của công ty đã cải thiện trong Q4/2023, do đó ACBS duy trì kỳ vọng về năm 2024 tích cực hơn nhờ chi tiêu của người tiêu dùng dần hồi phục. Tuy nhiên, ACBS giảm 12% dự phóng lợi nhuận năm 2024 nhằm tăng sự thận trọng đối với việc cải thiện biên lợi nhuận gộp. Duy trì đánh giá KHẢ QUAN với giá mục tiêu điều chỉnh về 50.400đ/cp, giảm 2% so với cập nhật trước.
  • MWG công bố doanh thu thuần 118.280 tỷ đồng (-11,3% svck) và LNST 168 tỷ đồng (-95,9% svck) trong 2023 do kết quả kinh doanh ảm đạm của chuỗi TGDD & DMX. Tuy nhiên, mức giảm đã thu hẹp dần về cuối năm.
  • Chuỗi TGDD & DMX, đóng góp 71% doanh thu MWG trong 2023, ghi nhận doanh thu giảm 19,4% svck do sức mua của người tiêu dùng yếu và chiến lược cạnh tranh giá giữa các nhà bán lẻ sản phẩm CNTT.
  • Chuỗi BHX, đóng góp 27% doanh thu, tăng trưởng 16,7% svck trong 2023 với doanh thu trên mỗi cửa hàng tăng qua các tháng. Chuỗi An Khang ghi nhận doanh thu 2.200 tỷ đồng (+43% svck), đóng góp khoảng 2% doanh thu 2023 của MWG. An Khang sẽ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy doanh thu trên mỗi cửa hàng và tối ưu hóa vận hành trước khi mở rộng mạng lưới.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_13324_ACBS13032024135840.pdf

3.     CTD [ Nắm giữ – 76,700đ/cp ] Đa dạng hoá –  KBSV

  • Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Q2 FY2024 đạt 47 tỷ VND (+172% QoQ) nhờ (1) tỉ trọng backlog mảng công nghiệp gia tăng, đồng thời, các dự án cũ với biên lãi gộp thấp dần được bàn giao và ghi nhận hết. Thêm vào đó, (2) chi phí quản lý doanh nghiệp (SG&A) giảm 33% YoY nhờ chi phí dự phòng giảm 31% YoY.
  • CTD đã hoàn thành trích lập 100% nợ xấu liên quan tới công ty TNHH Saigon Glory. KBSV kỳ vọng chi phí dự phòng trong FY2024 được kiểm soát ở mức 104 tỷ VND.
  • Trong Q3 FY2024, CTD đã mua lại 100% vốn góp 2 công ty trong lĩnh vực nhôm kính và M&E, ước tính biên lãi gộp của 2 mảng này đạt lần lượt 15% và 3%. KBSV kỳ vọng 2 công ty mới sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh khi đấu thầu của CTD, đồng thời cải thiện năng lực thi công và dần tạo động lực tăng trưởng trong mảng công nghiệp (M&E chiếm 60-70% giá trị công việc trong 1 dự án công nghiệp).
  • Tỉ trọng backlog mảng công nghiệp của CTD tăng lên 32% trong Q2 FY2024. KBSV kỳ vọng backlog mảng này sẽ được cải thiện lên 40% trong thời gian tới nhờ (1) năng lực thi công đã được chứng minh và được cải thiện với mảng M&E mới đầu tư và (2) nền tảng tài chính vững chắc và khả năng đáp ứng các yêu cầu về ESG là lợi thế khi đấu thầu các dự án có vốn FDI.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTD_13324_KBSV13032024103158.pdf

4.     VGC [ MUA – 65,200đ/cp ] Tiếp cận ngưỡng tâm lý với động lượng tích cực, VGC để ngỏ khả năng bứt phá ngưỡng 57.000 đồng.– FPTS

  • Trên đồ thị EOD, VGC vẫn đang duy trì xu hướng tăng trung hạn dưới vai trò hỗ trợ của cặp đường EMA 20 và 60 phiên.
  • Trong đó, đà tăng ghi nhận từ đầu năm 2024 đến nay không chỉ giúp đường giá xác nhận trở lại vai trò hỗ trợ của cặp đường trung bình động mà còn tiếp cận ngưỡng giới hạn tâm lý 57.000 đồng, tương ứng ngưỡng fibonacci hồi quy 78,6% tính cho xu hướng giảm năm 2022 tại phiên 04/03/2024. Quan sát đồ thị Intraday m5, biến động trong phiên giao dịch được duy trì quanh ngưỡng 57.000 đồng để ngỏ rằng áp lực bán giá cao không còn quá đáng ngại.
  • Đường bình quân thanh khoản 20 phiên mở rộng trong 02 tuần gần nhất hàm ý cổ phiếu đang trong giai đoạn tạo đà cho xu hướng mới. MACD mở rộng phân kỳ dương với ngưỡng Zero-line.
  • Trên cơ sở các tín hiệu tích cực từ nhóm chỉ báo xu hướng và động lượng, VGC để ngỏ kỳ vọng sẽ sớm phát đi tín hiệu bứt phá ngưỡng giới hạn 57.000 đồng trong thời gian tới. Mục tiêu giá mở rộng được xác định tại ngưỡng 65.200 đồng, tương ứng ngưỡng Fibonacci mở rộng 100,0% tính cho pha tăng tháng 11/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VGC_13324_FPTS13032024134710.pdf

5.     PNJ [ Tích cực –108,000đ/cp ] Dự kiến tăng trưởng nhanh nhờ tiêu dùng phục hồi và giành thêm được thị phần –  SSI

  • Trong khi các doanh nghiệp bán lẻ khác ghi nhận mức lợi nhuận kém tích cực trong năm 2023, PNJ ghi nhận kết quả vượt trội hơn với lợi nhuận ròng đạt 1,97 nghìn tỷ đồng (tăng 9% svck) trong năm, nhờ tăng thêm thị phần thông qua mạng lưới cửa hàng rộng hơn và tệp khách hàng được mở rộng, cùng với biên lợi nhuận gộp cải thiện. Trong năm 2024, SSI kỳ vọng những trở ngại của nền kinh tế vĩ mô sẽ giảm bớt, điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu trang sức. SSI kỳ vọng doanh thu bán lẻ của PNJ sẽ tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn (tăng 17% svck) so với mức phục hồi dự kiến của ngành trang sức trong năm 2024 do thị phần tăng. Lợi nhuận ròng của PNJ trong năm 2024 ước tính đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (tăng 17% svck, từ 2,17 nghìn tỷ đồng). Trong năm 2024, SSI dự báo PNJ sẽ mở thêm 35 cửa hàng vàng mới (số lượng cửa hàng tăng 9%). Các cửa hàng mở trong 2024 sẽ hoạt động nguyên năm trong 2025 qua đó thúc đẩy tăng trưởng doanh thu bán lẻ vào năm 2025, cùng với sự phục hồi của ngành trang sức của năm 2025 (dự kiến tăng 5% svck). SSI dự báo lợi nhuận năm 2025 của PNJ sẽ tăng trưởng 10-15%. Cùng với việc điều chỉnh ước tính lợi nhuận năm 2024 và P/E mục tiêu là 17x (từ 16x), SSI nâng giá mục tiêu 1 năm lên 108.000 đồng/cổ phiếu (từ 96.200 đồng) và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu PNJ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_13324_SSI13032024141449.pdf

6.     SAB [ Trung lập – 63,900đ/cp] Tăng trưởng khó cao trong bối cảnh nhiều thách thức – SSI

  • Sản lượng tiêu thụ giảm nhưng thị phần lại có sự tăng trưởng. Kinh tế suy giảm và lo ngại siết chặt quy định không uống rượu bia khi lái xe là những nguyên nhân chính khiến tiêu thụ bia giảm (SSI ước tính tiêu thụ toàn ngành giảm 8-9% svck). Sản lượng năm 2023 của SAB cũng giảm, nhưng doanh thu được bù đắp một phần nhờ mức tăng giá bán trung bình (ở mức thấp một chữ số). Theo ban lãnh đạo, SAB đã tăng được thị phần ở phân khúc phổ thông và cận cao cấp.
  • Ban lãnh đạo lạc quan một cách thận trọng cho năm 2024. Bia vẫn là đồ uống có cồn được yêu thích và công ty đang đặt cược vào sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ giúp mức tiêu thụ bia hồi phục. Ban lãnh đạo kỳ vọng mức tiêu thụ bình quân đầu người sẽ không giảm do người tiêu dùng sẽ tìm cách thích nghi với quy định. Theo ban lãnh đạo, việc quản lý chi phí và giá vốn tốt hơn là những động lực chính giúp tăng biên lợi nhuận gộp trong năm 2024. Giám đốc điều hành của SAB lưu ý rằng các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi có tỷ suất sinh lời (ROI) thấp sẽ bị cắt giảm.
  • SSI có quan điểm thận trọng hơn về triển vọng năm 2024, với quan ngại mức tiêu thụ có thể tiếp tục bị ảnh hưởng bởi việc siết chặt vi phạm nồng độ cồn cũng như người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu. Cho năm 2024, SSI kỳ vọng doanh thu thuần và LNST sẽ lần lượt đạt 29,7 nghìn tỷ đồng (giảm 2,5% svck) và 4,5 nghìn tỷ đồng (tăng 5% svck), và lần lượt thấp hơn 9% và 11% so với ước tính trước đây của SSI. Mặc dù giả định doanh thu sụt giảm nhưng chi phí hoạt động sẽ thấp hơn (nhờ cắt giảm các hoạt động quảng cáo và nguyên liệu giá vốn cao từ 2023 sẽ được sử dụng hết).
  • Mặt khác, SSI cho rằng mức giá hiện tại đã phản ánh các tin không tốt. Bia Sài Gòn vẫn là thương hiệu thị phần cao nhất tại Việt Nam và SSI kỳ vọng SAB sẽ có mức tăng trưởng tốt khi toàn ngành phục hồi. SAB đang giao dịch ở mức P/E 2024 là 18x, thấp hơn 1SD so với mức trung bình 5 năm (23x). SSI đưa ra giá mục tiêu 1 năm là 63.900 đồng/cổ phiếu (từ 76.000 đồng/cổ phiếu), dựa trên phương pháp DCF (WACC: 9,53%, tăng trưởng: 2%) và P/E mục tiêu thấp hơn là 20x (từ 23x). Với tiềm năng tăng giá là 10% so với giá hiện tại, SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu SAB.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SAB_13324_SSI13032024141638.pdf

7.     NTP [ Theo dõi – 49,700đ/cp] Gía cổ phiếu đã phản ánh triển vọng lời nhuận khả quan  – FPTS

  • Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, FPTS khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu NTP với mức giá mục tiêu là 49.700 VNĐ/cp, cao hơn 6,9% so với giá đóng cửa ngày 04/03/2024. FPTS cho rằng triển vọng kết quả kinh doanh khả quan đã được phản ánh vào giá cổ phiếu. Mức định giá cập nhật cao hơn 1,8% so với mức định giá (đã điều chỉnh) tại Báo cáo cập nhật tin tức Tháng 07/2023, chủ yếu đến từ việc giảm hệ số chiết khấu. Nhà đầu tư có thể cân nhắc mua vào cổ phiếu NTP ở mức giá 41.400 VNĐ/cp, tương ứng mức sinh lời kỳ vọng 20%.
  • FPTS dự phóng năm 2024F doanh thu thuần và LNST của NTP đạt lần lượt 5.247,6 tỷ VNĐ (+1,4% YoY) và 542,7 tỷ VNĐ (giảm 3,0% so với mức đỉnh của 2023). Sản lượng tiêu thụ năm 2024F được dự phóng tăng 3,6% YoY, đạt 96,9 nghìn tấn với kỳ vọng mảng xây dựng nhà ở và nhà không để ở cải thiện 7,2% YoY (theo BMI). Lưu ý, nhu cầu ống nhựa được dự báo chưa phục hồi hoàn toàn vì triển vọng riêng mảng xây dựng nhà ở vẫn còn bị kìm hãm vì những khó khăn đến từ nhóm khách hàng BĐS dân dụng. Biên LNG 2024F dự phóng đạt 28,7%, giảm 1,4 đpt YoY vì giá hạt nhựa phục hồi ~3% từ vùng đáy của 2023. FPTS giả định NTP sẽ tiếp tục giữ giá bán không đổi so với năm 2023 dựa trên kỳ vọng (1) nhu cầu tiêu thụ ống nhựa giảm bớt tiêu cực và (2) giá hạt nhựa đầu vào không quá biến động.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NTP_13324_FPTS13032024135412.pdf

8.     MWG [ MUA – 52,000đ/cp ] Giai đoạn chứng minh hiệu quả – BSC

  • BSC duy trì khuyến nghị MUA cổ phiếu MWG với giá mục tiêu trung hạn = 55,000 VNĐ/CP (Upside +18% so với giá đóng cửa ngày 1/3/2024) dựa trên PP SOTP. BSC nâng +6 %với báo cáo trước đó nhờ điều chỉnh (1) 2023-2024E: Biên LNST giảm -1 ppt/-2ppt do nhu cầu phục hồi chậm hơn kì vọng tác động đến KQKD mảng ICT và CE (1) (2) 2024F-2026F: doanh thu và LNST của MWG giai đoạn 2024-2026 lần lượt +8% và +44% cao hơn ước tính trước đó là +6% và +30% và nâng PE mục tiêu so với báo cáo trước đó.
  • KQKD 2024E kỳ vọng phục hồi tích cực +1395%YoY từ (1) mức nền thấp KQKD của TGDĐ+ ĐMX và (2) BHX có có lãi tại mức biên lợi nhuận hoạt động +0.9%. Hai nút thắt trong định giá của MWG được nới lỏng khi: BHX kì vọng có lãi trong 2024 và nhân rộng mô hình kinh doanh, TGDĐ+ ĐMX sẽ tập trung mạnh vào việc bảo vệ lợi nhuận.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_13324_BSC13032024112407.pdf

9.     ACB [ Trung lập – 30,800đ/cp] Nền tảng tốt, hướng tương lai – SSI

  • SSI điều chỉnh khuyến nghị đối với cổ phiếu ACB xuống TRUNG LẬP (từ Khả quan) với giá mục tiêu 1 năm là 30.800 đồng/cổ phiếu vì SSI cho rằng mức giá hiện tại phần nào phản ánh kết quả kinh doanh trong năm 2024. Tuy nhiên, SSI vẫn ưa thích cổ phiếu ACB trong trung và dài hạn do chính sách giải ngân thận trọng sẽ tiếp tục hỗ trợ ACB duy trì vị thế là một trong những ngân hàng có chất lượng tài sản tốt nhất thị trường. Hơn nữa, mức NIM tốt và ROE bền vững trên 20% cũng là những mục tiêu có thể đạt được trong trung hạn.
  • Cho năm 2024, SSI ước tính lợi nhuận trước thuế đạt 23 nghìn tỷ đồng (tăng 14,7% svck) nhờ NIM phục hồi (tăng 11 điểm cơ bản svck) và chất lượng tài sản cải thiện (tỷ lệ nợ xấu 1%). SSI cho rằng nhu cầu tín dụng trong nửa đầu năm 2024 vẫn còn yếu nhưng sẽ phục hồi dần vào nửa cuối năm 2024 khi nền kinh tế tốt hơn. Vì thế, SSI ước tính tăng trưởng tín dụng của ACB sẽ đạt mức 16% so với đầu năm đạt 565,6 nghìn tỷ đồng. Chi phí tín dụng ước tính giảm xuống mức 0,15% trong năm 2024 (so với 0,4% trong năm 2023) do tỷ lệ hình thành nợ xấu cải thiện xuống còn 0,16% (so với 0,92% trong năm 2023).
  • Quan điểm ngắn hạn: Từ mức nền cao trong Q1/2023 và tăng trưởng tín dụng còn chậm trong Q1/2024 do ảnh hưởng từ yếu tố mùa vụ, SSI cho rằng tăng trưởng LNTT trong Q1/2024 sẽ chưa khởi sắc. Tuy nhiên, SSI ước tính cổ phiếu ACB sẽ được xem xét bổ sung thêm vào chỉ số Diamond ETF trong kỳ tới, và đây sẽ là yếu tố hỗ trợ giá cho ACB trong ngắn hạn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ACB_13324_SSI13032024141822.pdf

10.  VPB [ Trung lập – 22,250đ/cp] Chất lượng tài sản cải thiện tốt hơn kỳ vọng – MBS

  • LNST Q4/2023 tăng 85.1% svck nhờ chi phí trích lập dự phòng và chi phí hoạt động giảm lần lượt 4.1% và 11.1% svck .
  • MBS điều chỉnh giảm dự báo LNST 2024 xuống 7.6% do điều chỉnh NIM giảm 50 điểm cơ bản và tăng chi phí trích lập dự phòng thêm 37.4% so với báo cáo gần nhất.
  • MBS khuyến nghị TRUNG LẬP đối với VPB và nâng giá mục tiêu 12 tháng lên mức 22,250 đ/cp. Mức định giá gia tăng chủ yếu nhờ khoản tăng lên của nguồn VCSH nhờ thực hiện thành công thương vụ bán 15% vốn cho SMBC.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VPB_13324_MBS13032024111122.pdf

 

11. BID [ Theo dõi – 51,650đ/cp] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Bộ đệm vốn dày, chất lượng tài sản vẫn trong tầm kiểm soát
  • Tiêu cực: Tốc độ tăng nợ xấu cao hơn so với tốc độ tăng trích lập dẫn đến tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm mạnh THEO DÕI Giá mục tiêu: 51.650 VND (▲5,4%) Cập nhật: 15/02/2024 Dữ liệu thị trường Ngành nghề Ngân Hàng Giá hiện tại (VND/cp) 48.950 Vốn hóa (Tỷ VND) 279.036 Số lượng CPLH (triệu cp) 5.700 EPS 4 quý gần nhất 3.780 P/B 2,4 Cao nhất 52 tuần 49.850 Thấp nhất 52 tuần 35.496
  • Khuyến nghị: DSC khuyến nghị mua cố phiếu này khi giá chiết khấu về mức an toàn hơn, từ 44.000-45.000 VND.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BID_13324_DSCS13032024151700.pdf

12.  VCI [ Theo dõi – 50,300đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Danh mục tự doanh có lợi nhuận tương đối tốt, dư nợ cho vay margin hồi phục.
  • Tiêu cực: Thị phần môi giới bị thu hẹp, khả năng cạnh tranh phân khúc KHCN chưa mạnh.
  • Khuyến nghị: Nhà đầu tư có thể xem xét giải ngân khi cổ phiếu chiết khấu về vùng giá 43.100 – 43.500 VND/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCI_13324_VNDS13032024151810.pdf

13.   HSG [ MUA – 25,300đ/cp ] Đầu tư doanh nghiệp tôn mạ ở đáy chu kì – BSC

  • BSC tiếp tục duy trì khuyến nghị MUA cổ phiếu HSG với giá trị hợp lý cho cuối năm 2024 – 1H.2025 là 28,350 VND/CP (tương đương Upside +21% so với giá tham chiếu ngày 05/03/2024), với P/B FWD cho giai đoạn bình thường = 1.3x. So với Báo cáo trước đó, BSC nâng giá mục tiêu +12% chủ yếu đến từ (1) BSC kỳ vọng KQKD HSG sẽ về giai đoạn bình thường vào năm 2025, do đó chuyển giá mục tiêu sang 1H.2025, (2) BSC sử dụng phương pháp PB. Cụ thể như sau: BSC điều chỉnh giảm dự báo năm 2024 do KQKD Quý 1 NĐTC 2024 của HSG thấp hơn so với kỳ vọng. Tuy nhiên, BSC giữ quan điểm về xu hướng phục hồi KQKD của HSG trong giai đoạn 2024 – 2025. Với việc (1) Chính phủ đã thông qua các văn bản luật sửa đổi, (2) mặt bằng lãi suất thấp, BSC cho rằng thị trường Bất động sản sẽ hồi phục trong 2H.2024. (Chi tiết tại Báo cáo ngành). Kết quả kinh doanh của HSG sẽ phục hồi dần về giai đoạn bình thường trong 1H.2025. Theo đó, HSG đạt LNST = 1,400 – 1,500 tỷ VNĐ trong năm 2025.
  • Giá bán tôn mạ của HSG kỳ vọng tăng trở lại trong năm 2024 trong bối cảnh nhu cầu thép Trung Quốc và trong nước phục hồi. BSC dự báo giá bán trung bình trong cả năm 2024 của HSG = 21,820 VNĐ/kg (-3% yoy, +8% so với giá bán trung bình Q1 NĐTC 2024). Biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện lên mức 12.1% trong năm 2024 nhờ (1) sản lượng phục hồi, và (2) diễn biến giá thép đi lên và (3) chiến lược quản trị hàng tồn kho tốt. Định giá P/B FWD 2024 = 1.2x, P/B FWD 2025 = 1.1x. BSC kỳ vọng KQKD của HSG sẽ phục hồi dần về giai đoạn bình thường trong năm 2025 với mức lợi nhuận = 1,433 tỷ VNĐ/năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HSG_13324_BSC13032024112819.pdf

14.  KDH [ Nắm giữ – 37,700đ/cp] Kỳ vọng vào mở bán các dự án mới  – KBSC

  • Cuối tháng 11/2023, Khang Điền đã mở bán chính thức dự án The Privia, nằm tại đường An Dương Vương, quận Bình Tân, Tp HCM. Dự án có diện tích 1.8ha với quy mô 3 block 1,043 căn hộ. Tính đến cuối tháng 2/2024, dự án đã cất nóc cả 3 tòa và bán được 99% số căn hộ. Khang Điền sẽ tiếp tục hoàn thiện và bắt đầu giao căn hộ cho khách hàng từ Quý 4/2024.
  • KBSV kỳ vọng trong năm 2024, KDH sẽ mở bán hai dự án hợp tác với Keppel là Clarita và Emeria. Hai dự án này có tổng diện tích 11.8ha tại đường Võ Chí Công, phường Bình Trưng Đông, Tp. Thủ Đức. Hai dự án này đã khởi công từ Quý 4/2023, kỳ vọng có thể đóng góp vào doanh số bán hàng của KDH từ nửa cuối năm 2024. KBSV ước tính doanh số bán hàng 2024F-2025F đạt 2,468 tỷ VND (-46%YoY) và 4,217 tỷ VND (+71%YoY).
  • KBSV ước tính doanh thu và LNST của KDH năm 2024 đạt lần lượt là 3,227 tỷ VND (+54%YoY) và 804 tỷ VND (+12%YoY) nhờ bắt đầu bàn giao dự án The Privia.
  • Dựa trên triển vọng kinh doanh và kết quả định giá, KBSV đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu KDH với mức giá mục tiêu là 37,700VND/cp, cao hơn 5% so với giá đóng cửa ngày 05/03/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KDH_13324_KBSV13032024103336.pdf

15.  GMD [ Trung lập – 77,000đ/cp] Tín hiệu phục hồi rõ ràng hơn  – SSI

  • Doanh thu Q4/2023 đạt 1 nghìn tỷ đồng tương đương mức Q4/2022, trong khi LNTT đạt 253 tỷ đồng tương đương LNTT cả năm 2022. Theo đó, doanh thu năm 2023 đạt 3,8 nghìn tỷ đồng giảm 1,3% svck (thấp hơn một chút so với ước tính của SSI là 4 nghìn tỷ đồng) và LNTT đạt 3,1 nghìn tỷ đồng tăng 140% svck (hoàn toàn phù hợp với ước tính của SSI). Nếu không tính đến khoản lãi bất thường từ việc thoái vốn cảng Nam Hải Đình Vũ, LNTT cốt lõi năm 2023 đạt 1,3 nghìn tỷ đồng đi ngang svck. Tổng sản lượng của GMD trong Q4/2023 đạt 857 nghìn TEU (tăng 37% svck) và là quý ghi nhận mức sản lượng cao nhất từ trước đến nay của GMD.
  • Sản lượng qua cảng trong 2 tháng đầu năm 2024 có dấu hiệu phục hồi mạnh: Theo Vinamarine, tổng sản lượng container thông qua Việt Nam trong thời gian này đạt 4 triệu TEU tăng 27% svck. Sản lượng quốc tế qua cảng tăng trưởng 20% svck, đây cũng là tín hiệu sớm cho thấy 2024 là một năm phục hồi của xuất/nhập khẩu và sản lượng cảng biển của Việt Nam.
  • SSI ước tính doanh thu GMD sẽ đạt 3,8 nghìn tỷ đồng trong năm 2024, giảm 1,5% svck và LNTT đạt 1,8 nghìn tỷ đồng, giảm 42% svck. Nếu loại trừ khoản lợi nhuận bất thường từ thoái vốn, LNTT cốt lõi năm 2024 ước tăng 20% svck.
  • SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP. SSI áp dụng phương pháp định giá DCF và đưa ra giá mục tiêu 1 năm cho GMD là 77.000 đồng/cp. GMD vẫn là cổ phiếu ưa thích của SSI trong ngành, do đó, SSI khuyến nghị nhà đầu tư có thể tích lũy cổ phiếu khi giá giảm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_13324_SSI13032024142001.pdf

16.  STB [ MUA – 40,900đ/cp] Kì vọng hoàn thành đề án tái cơ cấu trong 1H2024 – KBSV

  • 4Q2023, STB có thu nhập lãi thuần đạt 5,633 tỷ VND (+16.1% QoQ, -6.8% YoY); TOI đạt 6,708 tỷ VND (-13.2% QoQ, -14.4% YoY). Chi phí trích lập dự phòng giảm mạnh, đạt 544 tỷ VND (-34.2% QoQ, -83.5% YoY) khiến LNTT đạt 2,755 tỷ VND (+32.1% QoQ, +45.1% YoY). Lũy kế cả năm 2023, Thu nhập lãi thuần đạt 22,072 tỷ VND giảm 6.8% YoY; LNTT đạt 9,595 tỷ VND, tăng 51.4% YoY.
  • NIM 4Q2023 đạt 3.69%, hầu như đi ngang so với quý trước sau 2 quý liên tiếp giảm mạnh do ảnh hưởng của chi phí vốn cao cùng chất lượng tài sản đi xuống. Theo quan điểm của KBSV, NIM đã tạo đáy và sẽ có sự hồi phục tốt trong năm 2024 dựa trên: (1) Đáo hạn các khoản huy động lãi suất cao; (2) Lãi suất huy động duy trì mức thấp.
  • Tỷ lệ nợ xấu mới tăng thêm trong 4Q2023 đạt 0.1%, thấp hơn tương đối so với 3 quý trước đó với đỉnh là 2Q2023 đạt 0.6% cho thấy chất lượng tài sản đang được kiểm soát tương đối tốt. Hiện tại, với số dư nợ trái phiếu VAMC còn lại chưa trích lập là 1,830 tỷ VND, KBSV kì vọng STB sẽ trích lập toàn bộ khoản nợ này trong 1H2024.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng NIM tốt, kì vọng hoàn tất đề án tái cơ cấu cũng như các dấu hiệu về việc kiểm soát tốt chất lượng tài sản, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu STB. Giá mục tiêu cho năm 2024 là 40,900VND/cp, cao hơn 28.2% so với giá tại ngày 05/03/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/STB_13324_KBSV13032024103510.pdf

17. DCM [ MUA – 38,700đ/cp] Sản lượng tiêu thụ phân bón tăng – BSC

  • BSC duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu DCM và thay đổi mục tiêu 2024F là 38,700 VND/CP (upside 19% so với giá đóng cửa ngày 05/03/2023, đã bao gồm 6% tỷ suất cổ tức) dựa trên phương pháp EV/EBITDA với EV/EBITDA mục tiêu 2024F = 5.2x (tương đương mức trung vị 5Y); DCM là một trong những doanh nghiệp phân bón hàng đầu với triển vọng cải thiện lợi nhuận mạnh mẽ trong 2024F (+91% YoY) cùng bảng cân đối kế toán lành mạnh với lượng tiền mặt lớn BSC duy trì quan điểm DCM là lựa chọn hấp dẫn.
  • (Tham khảo báo cáo cập nhật gần nhất của BSC) Doanh thu tăng trưởng +6% svck nhờ nhu cầu phân bón cải thiện giúp sản lượng phân bón tăng trong bối cảnh giá phân bón phục hồi; Biên lợi nhuận tăng trưởng +9.1đpt svck nhờ chi phí khấu hao giảm mạnh (đóng góp 62% tăng trưởng lợi nhuận gộp 2024); Kỳ vọng tỷ suất cổ tức cải thiện đạt 6% – 7% nhờ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dồi dào;.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DCM_13324_BSC13032024113415.pdf

18.   ACB [ MUA – 33,400đ/cp ] Tăng trưởng tích cực trong điều kiện khó khăn – KBSV

  • Ở kịch bản cơ sở KBSV kỳ vọng ACB có thể hoàn thành hạn mức tín dụng được giao 16%, thậm chí tăng trưởng 20% trong kịch bản tích cực và nếu SBV có thêm đợt cấp room cho các ngân hàng trong năm nay. Động lực tăng trưởng tín dụng đến từ: (1) đẩy mạnh hoạt động cho vay ở nhóm KHDN, (2) nhóm KHCN dẫn dắt chủ yếu từ hoạt động cho vay hộ kinh doanh bên cạnh cầu tiêu dùng được kỳ vọng có chuyển biến tích cực hơn kể từ nửa sau năm 2024.
  • KBSV cho rằng NIM đã tạo đáy trong năm 2023, kỳ vọng sẽ hồi phục nhẹ quanh mức 4% trong năm 2024 khi CoF tiếp tục được cải thiện trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thấp sẽ được duy trì trong cả năm nay. Mức độ hồi phục NIM có thể sẽ chậm hơn các ngân hàng khác do ACB sẽ tiếp tục triển khai các gói cho vay hỗ trợ khách hàng, với mức lãi suất hấp dẫn cạnh tranh với nhóm Big4.
  • Nợ xấu hình thành mới tiếp tục tăng chậm lại so với các quý trước đó (0.1% so với mức tăng 0.3% trong Q1/2023). KBSV cho rằng với chiến lược cho vay thận trọng, nói không với trái phiếu doanh nghiệp và bất động sản, ACB sẽ tiếp tục duy trì được vị thế về chất lượng tài sản. KBSV kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu trong năm 2024 sẽ được ngân hàng kiểm soát quanh mức 1%.
  • Sử dụng kết hợp 2 phương pháp định giá P/B và Chiết khấu lợi nhuận thặng dư, KBSV giữ nguyên mức giá mục tiêu cho năm 2024 của cổ phiếu ACB là 33,400 VND/cp, cao hơn 20% so với giá tại ngày 05/03/2024. Khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu ACB.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ACB_13324_KBSV13032024103646.pdf

19.   PVD [ Tích cực – 36,800đ/cp ] Bước vào chu kỳ tăng trưởng lợi nhuận – VNDS

  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với tiềm năng tăng giá là 16,8%. VNDS tăng giá mục tiêu thêm 6,7% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 12,5% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu cao hơn nhờ sự kết hợp giữa dự phóng EPS năm 2024-25 cao hơn và giả định WACC thấp hơn.
  • P/B hiện tại ở mức 1,2x, cao hơn so với P/B trung bình trong lịch sử (1,1x) nhưng vẫn khá hấp dẫn so với triển vọng tăng trưởng LN của công ty.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_13324_VNDS13032024145142.pdf

20.  CTD [ Theo dõi – 79,600đ/cp] Triển vọng  2024 – DSC

  • Tích cực: Lượng backlog tính tới cuối năm 2023 khá lớn, ước đạt khoảng hơn 22.000 tỷ. Tình hình kinh doanh dần ổn định hơn sau khi tái cơ cấu.
  • Tiêu cực: Thị trường BĐS vẫn ảm đạm sẽ khiến nhu cầu xây dựng chưa thể sớm hồi phục mạnh mẽ.
  • Khuyến nghị: Có thể cân nhắc giải ngân khi cổ phiếu giao dịch quanh vùng giá 68.000-70.000 VND/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTD_13324_DSCS13032024152521.pdf

21.  PVT [ MUA – 33,800đ/cp] Đầu tư cho tăng trưởng – MAS

  • PVTrans là công ty con của PVN (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) và được thành lập năm 2002. PVTrans là doanh nghiệp vận tải biển có đội tàu lớn nhất Việt Nam hiện nay. Cuối năm 2023, công ty sở hữu và quản lý đội tàu 51 chiếc, đa chủng loại từ tàu dầu thô, tàu dầu sản phẩm, tàu dầu/hóa chất, tàu LPG và tàu hàng rời với tổng trọng tải đội tàu khoảng 1,4 triệu DWT với hơn 85% đội tàu đang phục vụ thị trường quốc tế.
  • Đẩy mạnh đầu tư, năm bắt cơ hội. Năm 2023 PVT đã mạnh tay chi tiền đầu cho đội tàu, tổng cộng công ty đã chi trên 4.220 tỷ đồng gấp 2,54 lần tổng giá trị đầu tư của năm 2022 là 1.660 tỷ đồng và cũng là mức đầu tư cao nhất từ trước đến nay. Việc đẩy mạnh đầu tư trong giai đoạn hiện tại vừa là chiến lược trẻ hóa đội tàu cũng đồng thời trong giai đoạn cước vận tải biển (bao gồm: dầu thô, hàng rời và container) trong xu hướng tăng do ảnh hưởng của căng thẳng chính trị tại Biển Đỏ. Do đó việc đầu tư mạnh trong năm 2023 sẽ tạo cơ hội cho PVT tăng trưởng cao trong năm 2024.
  • Kế hoạch đầu tư mạnh cho đội tàu trong năm 2024, tiếp tục đặt kế hoạch lợi nhuận thận trọng. Lên kế hoạch tiếp tục đầu tư hơn 3.100 tỷ đồng trong năm 2024 nhằm trẻ hóa đội tàu, PVT dự kiến chi: (1) 58 triệu USD đầu tư 1 tàu VLGC (tàu chở khí trọng tải 72k – 85k Cbm) hoặc 1 tàu Aframax (tải trọng 80k – 120k tấn) hoặc 2 tùa MR (Tải trọng 45k – 55k tấn); (2) 22 triệu USD đầu tư 1 tàu chở hóa chất (10k – 25k tấn) hoặc tàu chở hàng rời tại trọng 25k – 75k tấn; (3) 52 triệu USD để đầu tư 2 tàu MR hoặc 1 tàu Aframax. Tuy nhiên về kế hoạch lợi nhuận, PVT tiếp tục đặt kế hoạch thận trọng với 8.800 tỷ đồng doanh thu và 760 tỷ đồng LNST hợp nhất. So với thực hiện năm 2023, kế hoạch 2024 lần lượt thấp hơn 7,2% về doanh thu và 38,6% về LNST.
  • Tình hình tài chính cuối năm 2023. Các khoản nợ vay của PVT đã tăng 2.237 tỷ đồng trong năm 2023 đạt 5.927 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn tăng 227 tỷ đồng và nợ dài hạn tăng 2.010 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ nợ vay/ VCSH tăng từ 46% đầu năm 2023 lên 65,7% vào cuối năm. MAS đánh giá tình hình tài chính của PVT vẫn an toàn khi doanh nghiệp có quỹ tiền và tiền gửi lớn đến gần 4.500 tỷ đồng cùng với dòng tiền kinh doanh thặng dư hơn 2.069 tỷ đồng trong năm 2023.
  • Năm 2024 có thể là năm PVT tăng trưởng cao nhất lịch sử. Đầu tư mạnh cho đội tàu, MAS kỳ vọng PVT sẽ ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu 31% trong năm 2024, đạt 12.428 tỷ đồng. Giả định tình hình vận tải tiếp tục khả quan như hiện nay, công ty có thể ghi nhận LNST cổ động công ty mẹ đạt 1.279 tỷ đồng, EPS tương ứng đạt 3.947 đ/cp.
  • Rủi ro: Các chi phí như khấu hao, lãi vay và tỷ giá sẽ tăng mạnh kéo theo ảnh hưởng tiêu cực nếu tình hình kinh doanh không như kỳ vọng, cụ thể các chi phí này có thể sẽ tăng 350 – 400 tỷ đồng mỗi năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVT_13324_MIRAE13032024140819.pdf

22. GAS [ Trung lập – 83,500đ/cp] Khó khăn trong ngắn hạn do sản lượng khí sụt giảm – VNDS

  • VNDS hạ khuyến nghị xuống Trung lập với tiềm năng tăng giá 7,0% và tỷ suất cổ tức 3,8%. VNDS giảm giá mục tiêu xuống 15,0% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 3,3% kể từ báo cáo gần nhất của VNDS
  • Nguyên nhân chính khiến giá mục tiêu giảm là do điều chỉnh dự phóng EPS giai đoạn 2024-25, chủ yếu do giả định về sản lượng bán khí thấp hơn.
  • P/E trượt 12T hiện đang ở mức 15,0x phù hợp với triển vọng của công ty.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GAS_13324_VNDS13032024145534.pdf

23.   GMD [ Trung lập – 90,200đ/cp ] Triển vọng tích cực cho hoạt động khai thác cảng – VNDS

  • VNDS hạ khuyến nghị xuống Trung lập với tiềm năng tăng giá 12,7% và tỷ suất cổ tức 2,0%. VNDS tăng giá mục tiêu lên 11,3% khi giá cổ phiếu đã tăng 19,4% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Động lực chính tăng giá mục tiêu là LN từ công ty liên kết và biên LN gộp được cải thiện trong năm 2024-25.
  • P/E trượt 12T là 10,5 lần, thấp hơn so với trung bình các doanh nghiệp trong khu vực (25,2 lần) và trung bình các cảng nội địa (11,6 lần).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_13324_VNDS13032024145312.pdf

24.  GAS [ Nắm giữ – 87,100đ/cp ] Vẫn còn khó khăn trong năm 2024 – KBSV

  • Doanh thu 2023 sụt giảm 11% yoy và lợi nhuận gộp giảm mạnh 21% yoy. Giá dầu thô, dầu FO và LPG năm 2023 nhìn chung diễn biến kém hơn hẳn so với 2022 (giảm lần lượt 24% yoy, 29% yoy và 26% yoy), tác động tiêu cực tới kết quả kinh doanh của GAS. Trong cuối năm 2023, thủy điện hồi phục nhờ mưa diện rộng, nhiệt điện than và năng lượng tái tao hoạt động ổn định đã khiến sản lượng tiêu thụ khí tại các nhà máy nhiệt điện suy giảm. Giá dầu thô Brent và dầu FO dự báo đi ngang so với năm 2023, khiến kết quả kinh doanh của GAS năm 2024 có thể không biến động nhiều.
  • VNDS nâng dự báo giá dầu Brent lên 83 USD/thùng và giá dầu FO lên mức 442 USD/tấn cho cả năm 2024 (đều đi ngang so với năm 2023). VNDS kỳ vọng nguồn cung dầu thô thắt chặt bù trừ cho sự suy giảm tốc độ tăng trưởng tiêu thụ dầu thô năm 2024, khiến thị trường dầu thô duy trì ở trạng thái cân bằng. Với giả định trên, VNDS cho rằng GAS có thể ghi nhận tăng trưởng LNST năm 2024 ở mức thấp, đạt 3.2% yoy .
  • VNDS hạ dự báo sản lượng tiêu thụ LNG trong năm 2024 từ 150 nghìn tấn xuống còn 40 nghìn tấn do lùi giả định ngày phát điện thương mại của nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 3 sang cuối Quý 1/2025. Trong năm 2024, 100% sản lượng khí LNG dự kiến sẽ được cấp cho các khách hàng công nghiệp tại khu vực miền Nam. Do vẫn chưa có cơ chế tính giá thương mại khí LNG, VNDS tạm thời giả định GAS sẽ hỗ trợ giá bán LNG thấp hơn 5% so với mức giá khí nhập vào trong năm 2024 và 2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GAS_13324_KBSV13032024103939.pdf

25.  VNM [ Tích cực – 80,000đ/cp] Bắt nhịp thay đổi – Tăng tốc thành công – MAS

  • Vinamilk là công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam. Tháng 8/2023, Brand Finance đã công bố giá trị thương hiệu Vinamilk lên mức 3 tỷ USD (2022: 2,8 tỷ USD), tăng một hạng lên vị trí thứ 2 trong Top 100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, và là thương hiệu sữa lớn thứ 6 toàn cầu.
  • Trong Q4/2023, VNM ghi nhận tổng doanh thu hợp nhất đạt lần lượt 15.630 tỷ đồng (+3,6% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.351 tỷ đồng (+25,8% YoY) nhờ kết quả tích cực của ngành hàng sữa đặc và sữa chua. Cả năm 2023, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất VNM đạt lần lượt 60.479 tỷ đồng (+0,7% YoY) và 9.019 tỷ đồng (+5,2% YoY), biên lợi nhuận gộp cải thiện đạt 40,7% (+2% YoY) do giá nguyên liệu giảm.
  • Mặc dù giá sữa tách béo (SMP) và sữa bột nguyên kem (WMP) đã tăng trở lại trong những tháng đầu năm 2024. Tuy nhiên, dự kiến nhu cầu nhập khẩu sữa nguyên liệu của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm do lượng dự trữ cao trong năm 2023. Ngoài ra, VNM đã chốt giá bột sữa nguyên liệu đến hết 1H24. Do đó, kỳ vọng giá nguyên liệu duy trì ở mức thấp, sẽ giúp VNM cải thiện biên lợi nhuận gộp.
  • Thị trường nước ngoài: Q4/2023 doanh thu thuần đạt 2.534 tỷ đồng (+11,7%). Trong đó, doanh thu thuần xuất khẩu tăng mạnh đạt 1.298 tỷ đồng (+19,3% YoY) chủ yếu nhờ thị trường Trung Đông và Châu Á hồi phục cùng với mức nền thấp của cùng kỳ. Doanh thu xuất khẩu của VNM trong tháng 1/2024 cũng tăng trưởng vượt trội 20% YoY. Ngoài ra, VNM cho biết sẽ tiếp tục tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đồng thời phát triển thêm các nhóm thị trường mới như Nam Mỹ, vịnh Caribe, khu vực Tây và Nam Phi. Do đó, kỳ vọng doanh thu xuất khẩu sẽ là chìa khóa thúc đẩy việc tăng trưởng doanh thu nước ngoài trong tương lai.
  • Thị trường nội địa: Việc đổi mới thương hiệu trong năm 2023 đã giúp cho mảng sữa nước lấy lại 2,8% thị phần, và thị phần chung của VNM cũng được khôi phục trong 2 quý vừa qua. Ngoài ra, VNM cho biết sẽ tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm tầm trung, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật và sẽ đẩy mạnh mảng sữa bột trẻ em trong năm 2024 nhằm củng cố lại thị phần. Cùng với sự phục hồi của tiêu dùng nội địa, kỳ vọng doanh thu mảng nội địa của VNM sẽ cải thiện trong năm 2024.
  • Dự phóng và định giá: Năm 2024, MAS dự phóng doanh thu VNM đạt 62.325 tỷ đồng (+3,2% YoY) lãi ròng đạt 9.567 tỷ đồng (+8% YoY): 1) Doanh thu nội địa đạt 51.985 tỷ đồng (+2,7% YoY), doanh thu xuất khẩu đạt 5.392 tỷ đồng (+7% YoY) và doanh thu từ chi nhánh nước ngoài đạt 4.949 (+5% YoY); 2) Biên lợi nhuận cải thiện từ mức 40,7% năm 2023 lên 42% nhờ giá nguyên vật liệu đầu vào giảm 3) Chi phí bán hàng tăng 5% nhằm thúc đẩy doanh thu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_13324_MIRAE13032024140959.pdf

26.  KBC [ Tích cực – 37,400đ/cp Cập nhật KBC – ACBS

  • Kinh Bắc công bố KQKD 2023 khả quan với doanh thu thuần đạt hơn 5.600 tỷ đồng (+494% svck) và LNST đạt hơn 2.200 tỷ đồng (+41% svck), tương đương 99% dự phóng của ACBS và 56% kế hoạch lợi nhuận công ty đề ra. Nguyên nhân không đạt kế hoạch là do khu công nghiệp (KCN) Nam Sơn Hạp Lĩnh và Quang Châu chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng nên không thề bàn giao và ghi nhận doanh thu như kế hoạch. Do đó, khoảng 30ha tại KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh, Quang Châu và Tân Phú Trung sẽ chuyển thời điểm ghi nhận từ Q4/2023 sang Q1/2024.
  • Trong năm 2023, KBC ký mới khoảng 150ha đất công nghiệp (+41% svck) nhờ: (1) xu hướng Trung Quốc+1 tiếp tục được đẩy mạnh, (2) vịtrí các KCN của KBC rất thuận lợi và (3) công ty thu hút được nhiều khách thuê lớn kéo theo các công ty vệ tinh mở rộng/di dời sản xuất sang Việt Nam.
  • Trong năm 2024, KBC dự kiến ký mới khoảng 100-150ha, trong đó 100ha từ các KCN hiện hữu và 50ha từ KCN Tràng Duệ 3 nếu KCN này được phê duyệt sớm trong năm nay thì công ty có thể tiến hành cho thuê nhanh chóng. Hiện KCN này đã có LG và các công ty vệ tinh có kế hoạch thuê khoảng 62-100ha. ACBS kỳ vọng KCN Tràng Duệ 3 sẽ được phê duyệt trong năm nay và công ty ký mới tổng cộng khoảng 126ha tại các KCN trong năm 2024.
  • Do thay đổi Quy hoạch TP. Hải Phòng nên KĐT Tràng Cát sẽ có thêm 73ha đất thương phẩm và KBC phải đóng thêm 4.000 tỷ đồng tiền sử dụng đất. Nếu công ty sắp xếp đủ nguồn tiền để trả trong năm nay và các đối tác nước ngoài lớn mua sỉ 30- 40 ha/năm thì đây là dự án thúc đẩy tăng trưởng trong những năm tới của KBC.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KBC_13324_ACBS13032024140310.pdf

27.   Vĩ mô: Xu hướng tích cực tiếp diễn – MBS

  • Hoạt động sản xuất tiếp tục khởi sắc khi chỉ số PMI tháng 2 tăng lên mức 50.4 do số lượng đặt hàng mới tăng trở lại.
  • Diễn biến tỷ giá đang nóng lên song MBS cho rằng rủi ro tỷ giá chỉ mang tính giai đoạn nhất thời.
  • MBS dự báo tăng trưởng GDP đạt 4.8%-5.0% trong Q1/24 và duy trì dự báo 5.9% – 6.1% trong cả năm 2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KTVM_13324_MBS13032024111457.pdf

28.  Báo cáo chiến lược: Mùa gặt Tháng 3 – SSI

  • Dòng tiền đầu tư trên toàn cầu tăng tốc vào các quỹ cổ phiếu trong tháng 2, tập trung vào mạnh nhất ở thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường EM. Tỷ trọng phân bổ vào các quỹ cổ phiếu đang ở mức cao nhất 2 năm. Với Việt Nam, dòng tiền qua các quỹ ETF duy trì rút ròng và cũng đảo chiều rút ròng ở các quỹ chủ động.
  • Số liệu vĩ mô tháng 2 của Việt Nam cho thấy một vài tín hiệu khởi sắc hơn. Giải ngân đầu tư FDI và vốn FDI đăng kí ghi nhận sự bứt phá, giải ngân đầu tư công đẩy mạnh. Tuy nhiên tiêu dùng chưa phục hồi đáng kể. Trong tháng 3, biến động về các cân đối vĩ mô, bao gồm lãi suất (khi tín dụng có khả năng phục hồi), tỷ giá và các thông điệp/đối sách từ NHNN sẽ là yếu tố cần theo dõi.
  • TTCK Việt Nam đẩy mạnh đà tăng trong tháng 2 và là một trong các thị trường tăng tốt nhất từ đầu năm. Bên cạnh động lực từ nội tại, TTCK Việt Nam nằm trong xu hướng tốt lên của TTCK toàn cầu. Khối cá nhân trong nước tham gia mạnh mẽ giúp thanh khoản trên HOSE ở mức cao nhất 5 tháng, đạt bình quân 20,8 nghìn tỷ đồng/phiên. Khối ngoại bán ròng 2,8 nghìn tỷ đồng trong tháng nhưng đều được hấp thụ tốt từ khối cá nhân trong nước.
  • Nhịp tăng của TTCK Việt Nam đã kéo dài 4 tháng với mức tăng 22% của VNIndex từ cuối tháng 10/2023, cũng như tăng 37% từ đáy tháng 11/2022. Nhịp phục hồi này được hỗ trợ bởi xu hướng hồi phục tăng trưởng lợi nhuận Q4.2023 vượt kỳ vọng, kỳ vọng về sự khởi sắc trở lại của nền kinh tế và mặt bằng lãi suất thấp.
  • Khả năng thị trường sẽ điều chỉnh sâu sau nhịp tăng này chưa được đánh giá cao và tiềm năng tăng giá vẫn còn dựa trên tham khảo dữ liệu lịch sử và cơ hội mở rộng định giá. Thị trường có thể chỉ diễn ra các nhịp điều chỉnh nhanh và sớm quay lại xu hướng tăng chính, nhưng bước tăng sẽ chậm lại và rủi ro biến động sẽ diễn ra thường xuyên hơn. “Bán cao-mua thấp” cho các giao dịch ngắn hạn và chú trọng hơn đến bảo toàn lợi nhuận là chiến lược có thể phát huy hiệu quả trong bối cảnh thị trường hiện nay.
  • Theo PTKT, vận động của thị trường trong tháng 3 được chia thành 2 kịch bản Tích cực và Thận trọng. Kịch bản Tích cực – nhịp điều chỉnh ngắn hạn nếu có của VNIndex được hỗ trợ tại vùng 1.220-1.225 và hồi phục dần hướng lên 1.280. Vượt được ngưỡng này, có thể kỳ vọng mục tiêu tiếp theo hướng đến 1.300.
  • Biến động giá cổ phiếu có liên hệ sát tăng trưởng lợi nhuận theo trong các quý gần đây. NĐT sau khi bảo toàn lợi nhuận có thể tiếp tục tận dụng các nhịp điều chỉnh để mua vào/tăng tỷ trọng ở cổ phiếu triển vọng nhất trong các nhóm được kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn nửa đầu năm 2024 như Thép-Tôn mạ, Bán lẻ, Tiêu dùng, Chứng khoán..

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCCL_13324_SSI13032024142958.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN