TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 10/11 – 14/11/2025

Lượt xem: 69 | Ngày đăng: 24/11/2025 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 10/11 – 14/11/2025

  1. GEG [ Nắm giữ ] Triển vọng duy trì ổn định – KIS.
  2. PPH [ MUA – 38,500đ/cp] Tích cực trong Q3 – MAS.
  3. NT2 [ MUA – 28,100đ/cp] Biên lợi nhuận tăng cao nhờ sản lượng được huy động hoàn toàn theo QC – FPTS 
  4. PVT [ Tích cực – 22,000đ/cp ] Mở rộng đội tàu, chờ ngày bứt pha – MBS.
  5. SAB [ Trung lập – 50,000đ/cp ] Ghi nhận lãi từ hợp nhất kinh doanh SBB. KQKD Q3 vượt kỳ vọng – BVSC
  6. GAS [ MUA – 79,300đ/cp ] Tăng trưởng lợi nhuận phù hợp dự phóng – KIS.
  7. MWG [ MUA – 99,000đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC..
  8. MSH [ Nắm giữ – 41,800đ/cp] Biên lợi nhuận cao trong Q3 – MAS.
  9. VNM [ Trung lập – 65,000đ/cp] Trở lại đường đua tăng trưởng – SSI.
  10. NKG [ Theo dõi – 15,400đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC..
  11. GMD [ MUA – 77,300đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC..
  12. VCI [ MUA – 51,200đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC.. 
  13. ANV [ Theo dõi – 25,600đ/cp ] Triển vọng tích cực nhờ mở rộng xuất khẩu tại thị trường Mỹ và Brazil – FPTS
  14. VCI [ MUA – 51,200đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC.. 
  15. VNM [ Tích cực – 68,600đ/cp ] Tăng trưởng nhẹ trở lại trong 2026F – BVSC.. 
  16. GMD [ MUA – 77,300đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC.. 
  17. HPG [ MUA– 31,300đ/cp]: Tiêu thụ nội địa duy trì khả quan – FPTS. 
  18. VNM [ MUA – 70,000đ/cp ]: Ổn định bứt phá nhờ “cú hích kép” – MAS. 
  19. SAB [ Tích cực – 55,000đ/cp ]: Biên lợi nhuận duy trì ổn định dù tiêu thụ còn yếu – SSI. 
  20. VCB [ MUA– 76,500đ/cp ] Điểm tựa từ chất lượng tài sản – KBSV..
  21. SCS [ Theo dõi – 57,900đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC.. 
  22. PNJ [ MUA – 109,000đ/cp ]: Định giá hấp dẫn với triển vọng tăng trưởng dài hạn – SSI. 
  23. PC1 [ Tích cực – 28,100đ/cp] Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ – MBS.
  24. POW [ Trung lập – 14,500đ/cp ] Thách thức ngắn hạn, tiềm năng dài hạn  –  SSI. 
  25. BAF [ Theo dõi – 35,000đ/cp ] Triển vọng tăng trưởng nhờ chu kỳ dịch tả lợn châu phi – FPTS. 
  26. TCB [ MUA – 43,700đ/cp] Hiệu suất sử dụng giàn khoan cải thiện tạo đà tăng trưởng từ 2025 – MBS. 
  27. VCB [ MUA – 76,500đ/cp] Điểm tựa từ chất lượng tài sản – KBSV.. 
  28. CTR [ Tích cực – 103,000đ/cp] Doanh thu ngoài Viettel tăng mạnh – MAS. 
  29. PVD [ Theo dõi – 27,100đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC.
  30. DCM [ MUA – 40,600đ/cp ] Xuất khẩu dẫn dắt tăng trưởng –  MAS.
  31. MWG [ MUA – 103,406đ/cp] Giai đoạn hồi phục chuyển sang tăng tốc – VCBS. 
  32. Ngành KCN: Phục hồi sau cú sốc thuế quan – MBS. 
  33. Báo cáo vĩ mô: Đưa tầm nhìn 2030 thành hiện thực – MAS. 
  34. Báo cáo vĩ mô: Báo cáo vĩ mô tháng 10.2025 – VCBS. 

Quý nhà đầu tư lưu ý

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     GEG [ Nắm giữ ] Triển vọng duy trì ổn định – KIS

  • Nhà máy thủy điện Ea Tih (8,6MW): Dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng, với sản lượng điện hàng năm ước đạt khoảng 24 triệu kWh. Theo GEG, công trình đã khởi công vào tháng 9/2025 và dự kiến sẽ COD trong 2027F (bảng 1).
  • Nhà máy điện mặt trời Đức Huệ 2 (49MWp): Với tổng vốn đầu tư 947 tỷ đồng, dự án sẽ sử dụng chung đường dây truyền tải 110kV hiện có của nhà máy điện mặt trời Đức Huệ 1. Dự án dự kiến tạo ra khoảng 70 triệu kWh điện mỗi năm và COD trong 1H26 (bảng 1).
  • Dự án điện gió VPL giai đoạn 2 (30MW): Theo GEG, dự án đã ký hợp đồng EPC, hoàn tất việc mua sắm tuabin và hiện đang trong quá trình đàm phán PPA. Công trình dự kiến khởi công trong năm 2026, với sản lượng điện hàng năm khoảng 92 triệu kWh (bảng 1).
  • Nhà máy điện gió Tân Thạnh (100MW): Dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư vào tháng 6/2025, với tổng vốn đầu tư khoảng 4,700 tỷ đồng và sản lượng điện dự kiến đạt khoảng 264 triệu kWh/năm. Theo GEG, dự án sẽ tận dụng mặt bằng và hạ tầng sẵn có từ Tân Phú Đông 1 & 2, qua đó tối ưu hóa chi phí đầu tư và rút ngắn thời gian đấu nối. Công trình dự kiến khởi công vào tháng 9/2026 và COD trong giai đoạn 2028-2030 (bảng 1).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GEG15112025102221.pdf

2.     PPH [ MUA – 38,500đ/cp] Tích cực trong Q3 – MAS

  • MAS đã sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do cho doanh nghiệp (FCFF) để xác định giá trị nội tại của Tổng CTCP Phong Phú (PPH), với một số giả định chính: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu 15%; tốc độ tăng trưởng dài hạn sau năm 2035 là 0%; và giả định PPH sẽ tăng dần quy mô lao động và năng suất qua các năm. MAS duy trì giá mục tiêu 38,500 đồng và khuyến nghị Mua cho PPH.
  • Ngành Dệt may Việt Nam được hưởng lợi từ những khó khăn khác nhau của các đối thủ lớn. Xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng 7.6% CK trong 10T 2025. Sản xuất dệt may trong nước tăng trưởng ổn định trong 10T 2025, trong đó IIP mảng dệt và sản xuất trang phục lần lượt tăng 8.0% CK và 13.3% CK. Đến đầu T10, hệ số sử dụng lao động mảng dệt và may mặc lần lượt tăng 0.6% CK và 1.9% CK. Về kết quả kinh doanh, hầu hết các công ty dệt may lớn đều ghi nhận tăng trưởng LNST trong Q3 và 9T 2025. Về phía cầu, chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Mỹ giảm xuống 53.6 trong T10 (từ 61.7 trong T7), do lạm phát và lo ngại về thị trường lao động suy yếu.
  • Trong Q3, hoạt động kinh doanh của PPH vẫn ổn định khi doanh thu không thay đổi nhiều, đạt 629.1 tỷ đồng (-0.4% CK). Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp tăng lên 19.2% (Q3 2024: 17.1%) và lợi nhuận gộp tăng lên 120.9 tỷ đồng (+11.7% CK). Do lỗ tỷ giá chưa thực hiện và chi phí dự phòng tăng, chi phí tài chính Q3 tăng lên 22.4 tỷ đồng (Q3 2024: 6.3 tỷ đồng). Lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng 23.5% CK lên 97 tỷ đồng, nhờ sự cải thiện của Coats Phong Phú. Trong quý, chi phí quản lý và bán hàng giảm nhẹ xuống còn 110.5 tỷ đồng (-5.5% CK). Lợi nhuận hoạt động và LNST của công ty lần lượt đạt 94.4 tỷ đồng (+31.6% CK) và 95.2 tỷ đồng (+29.3% CK). Trong 9T 2025, doanh thu và LNST của PPH lần lượt đạt 1,834.9 tỷ đồng (+9.4% CK) và 310.8 tỷ đồng (+22.2% CK).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PPH_151125_MIRAE15112025103109.pdf

3.     NT2 [ MUA – 28,100đ/cp] Biên lợi nhuận tăng cao nhờ sản lượng được huy động hoàn toàn theo QC  – FPTS

  • Giá bán điện tăng mạnh nhờ toàn bộ sản lượng điện của doanh nghiệp dự kiến được huy động theo Qc sau khi Nghị định 100/2025/NĐ-CP được ban hành (chi tiết). FPTS kỳ vọng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của NT2 trong Q4/2025F lần lượt tăng +69,4% & +160,0% YoY (đạt 1.238 & 119 tỷ VND), tương ứng cả năm 2025F tăng +12,1% & +863,1% YoY (đạt 6.674 & 697 tỷ VND) (chi tiết). Trong dài hạn, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp duy trì quanh mức 6.586 & 847 tỷ VND, bình quân cao hơn +12,5% & +112,3% so với dự phóng trong Báo cáo định giá lần đầu NT2 T3/2025. Tương ứng, biên lợi nhuận gộp tăng +10,8 & +5,9 đpt trong giai đoạn 2025F – 2026F và duy trì mức cao trong giai đoạn 2027F – 2030F.
  • Nguồn cung khí ổn định nhờ các mỏ mới vào vận hành. Sản lượng khí dao động quanh mức 466 – 578 triệu m³/năm (±10% so với năm 2024) trong giai đoạn dự phóng do bù trừ giữa: (1) Sản lượng từ các mỏ khí chính hiện hữu tiếp tục suy giảm do đến cuối đời khai thác; (2) Hai mỏ khí mới (Thiên Nga – Hải Âu và Sư Tử Trắng GĐ2) đi vào vận hành giúp bổ sung nguồn cung từ Q4/2026.
  • Giá thành điện dự kiến giảm theo chi phí khấu hao. Giá thành điện giảm -3,5%/năm trong giai đoạn 2025F – 2026F nhờ tài sản máy móc thiết bị trích hết khấu hao. Trong dài hạn, giá thành dự kiến tăng +3,7%/năm do giá mua khí tăng khi các mỏ khí mới có giá miệng giếng đắt hơn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NT215112025101642.pdf

4.     PVT [ Tích cực – 22,000đ/cp ] Mở rộng đội tàu, chờ ngày bứt pha – MBS

  • PVT ghi nhận lợi nhuận (LN) ròng Q3/2025 349 tỷ đồng (-33.1% svck) do biên lợi nhuận gộp thu hẹp 8.3 đpt svck. 9T2025, PVT đạt 772 tỷ LN ròng (-12.7% svck), hoàn thành và 66.2% dự phóng cả năm của MBS.
  • MBS kỳ vọng lợi nhuận ròng trong năm 2025-2027 của PVT đạt lần lượt 1,119 tỷ; 1,220 tỷ và 1,225 tỷ đồng (+2.4%/+8.9%/+0.4% svck) với động lực chính từ mở rộng đội tàu bù đắp cho giá cước có thể giảm nhẹ.
  • MBS đưa ra khuyến nghị KHẢ QUAN với giá mục tiêu 22,000 VNĐ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVT_BCPT_20251111115112025094512.pdf

5.     SAB [ Trung lập – 50,000đ/cp ] Ghi nhận lãi từ hợp nhất kinh doanh SBB. KQKD Q3 vượt kỳ vọng – BVSC

  • Kỳ vọng lợi nhuận Q4 giữ đà tăng trưởng. Doanh thu thuần dự kiến 7.298 tỷ đồng (-18% so với cùng kỳ); NPAT-MI 1.002 tỷ đồng (+4% so với cùng kỳ). Qua đó, cả năm 2025: Doanh thu thuần 26.350 tỷ đồng (-17% so với cùng kỳ); NPAT-MI 4.363 tỷ đồng (+1% so với cùng kỳ). Dự báo lợi nhuận cả năm giảm 3% so với ước tính trước đây do BVSC điều chỉnh tăng giả định chi phí bán hàng trong quý 4.
  • Dự báo 2026. Doanh thu thuần 28.107 tỷ đồng (+7% so với cùng kỳ); NPAT-MI 4.535 tỷ đồng (+4% so với cùng kỳ), tương đương tăng 7% nếu loại trừ các khoản mục bất thường năm 2025. Hai động lực chính: (i) sản lượng tiêu thụ bia tăng khoảng 5%; và (ii) biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, rủi ro giá nguyên liệu đầu vào vẫn hiện hữu khi giá nhôm gần đây tăng mạnh trở lại.
  • Khuyến nghị đầu tư. BVSC xác định giá mục tiêu 12 tháng cho cổ phiếu SAB là 50.000 đồng/cp, tương ứng khuyến nghị NEUTRAL. Định giá dựa trên triển vọng tăng trưởng năm 2026 và mức P/E trung vị 14,1 lần của các doanh nghiệp cùng ngành.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SAB_151125_BVSC15112025094214.pdf

6.     GAS [ MUA – 79,300đ/cp ] Tăng trưởng lợi nhuận phù hợp dự phóng – KIS

  • Liên quan đến các dự án điện khí LNG Nhơn Trạch 3&4, cập nhật mới nhất từ POW (giữa tháng 10/2025) cho biết tiến độ EPC đã đạt 99.3%, với kế hoạch vận hành thương mại lần lượt vào tháng 11 và tháng 12/2025. Do đó, KIS kỳ vọng mảng LNG của GAS sẽ ghi nhận tăng trưởng mạnh kể từ năm 2026.
  • Trong 4Q25F, KIS dự báo kết quả kinh doanh của GAS duy trì ổn định, với tăng trưởng LNST ở mức một chữ số, chủ yếu nhờ không còn khoản trích lập dự phòng (so với khoản 667 tỷ đồng trong 4Q24).
  • KIS duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu GAS cho chiến lược đầu tư trung và dài hạn, với giá mục tiêu 79,300 đồng/cp (+26% upside). Trong ngắn hạn, KIS lưu ý rủi ro từ xu hướng giá dầu toàn cầu giảm do dư cung, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi nhuận cũng như diễn biến giá cổ phiếu GAS, do cổ phiếu này thuộc nhóm ngành hàng hoá.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GAS_15112515112025102256.pdf

7.     MWG [ MUA – 99,000đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC

  • Q3/2025, MWG ghi nhận doanh thu đạt 39.853 tỷ đồng (+17% YoY) và LNST đạt 1.784 tỷ đồng (+121% YoY).
  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, doanh thu của MWG đạt 113.607 tỷ đồng (+12% YoY) và LNST đạt 4.989 tỷ đồng (+73% YoY), hoàn thành lần lượt 76% và và vượt 3% kế hoạch năm. Với diễn biến tích cực, DSC nâng dự phóng về KQKD 2025 của MWG với mức doanh thu là 151.499 tỷ đồng (+13% YoY) và LNST là 6.473 tỷ đồng (+73% YoY).
  • Với kỳ vọng (1) mảng ICT tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành, (2) BHX tiếp tục tăng trưởng khi mở rộng địa bàn ra khu vực phía Bắc, DSC khuyến nghị mua đối với MWG với giá mục tiêu 99.000 VND.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG_Q3_25_0d9e726b1417112025092300.pdf

8.     MSH [ Nắm giữ – 41,800đ/cp] Biên lợi nhuận cao trong Q3 – MAS

  • Mặc dù kết quả tốt trong 9T, MAS kỳ vọng HĐKD của MSH trong phần còn lại năm 2025 sẽ hạ nhiệt, do nhu cầu tại Mỹ có khả năng suy yếu sau khi khách hàng tích trữ hàng hóa. Trong kịch bản cơ sở, MAS hạ dự phóng doanh thu năm 2025 xuống còn 5,280 tỷ đồng (đi ngang CK; trước đó: 5,500 tỷ đồng). Nhờ tỷ suất lợi nhuận lớn hơn, được thúc đẩy bởi sự thay đổi trong cơ cấu doanh thu (doanh thu dịch vụ nhiều hơn), MAS nâng dự phóng LNST năm 2025 lên 572.5 tỷ đồng (+29.4% CK; trước đó: 455.7 tỷ đồng). Năm 2026, MAS kỳ vọng MSH sẽ ghi nhận tăng trưởng về lượng đơn đặt hàng, nhờ những lợi thế của dệt may Việt Nam. Tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ về mức trung bình khoảng 18%, khi các đơn đặt hàng khẩn cấp giảm. MAS dự báo doanh thu và LNST năm 2026 lần lượt 5,625 đồng (+6.5% CK) và 501.9 tỷ đồng (-12.3% CK).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MSH_151125_MIRAE15112025103342.pdf

9.     VNM [ Trung lập – 65,000đ/cp] Trở lại đường đua tăng trưởng – SSI

  • VNM ghi nhận KQKD Q3/2025 cao hơn kỳ vọng của SSI, với doanh thu đạt 16,95 nghìn tỷ đồng (+9,1% svck) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 2,51 nghìn tỷ đồng (+4,5% svck), đánh dấu quý đầu tiên có lợi nhuận tăng trưởng svck sau 4 quý giảm. Công ty đã hoàn thành 72% kế hoạch doanh thu và 68% kế hoạch lợi nhuận năm. Kết quả tích cực này đến từ hoạt động xuất khẩu tăng mạnh, thị trường nội địa hồi phục và việc quản lý chi phí hiệu quả. Kênh thương mại hiện đại và các cửa hàng bán lẻ của Vinamilk đạt mức tăng trưởng hai chữ số, bù đắp cho sự sụt giảm của kênh bán lẻ truyền thống.
  • Hoạt động xuất khẩu bứt phá, với doanh thu thị trường quốc tế tăng 32,6% svck (+25,7% nếu loại trừ tác động tỷ giá) đạt 3,46 nghìn tỷ đồng, dẫn đầu là thị trường Campuchia. Tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu đạt 20,4% tổng doanh thu 9T2025, tăng 240 điểm cơ bản svck. Biên lợi nhuận gộp tăng 60 điểm cơ bản svck lên 41,8%, nhờ chi phí đầu vào giảm và cải thiện hiệu quả hoạt động.
  • Vinamilk ghi nhận khoản lỗ bất thường từ công ty liên kết do trích lập chi phí dự phòng cho khoản đầu tư vào Miraka Holding. Trong khi Q4/2025 được kỳ vọng sẽ hưởng lợi từ giá nguyên liệu ổn định và xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng mạnh, tăng trưởng doanh thu nội địa sẽ phụ thuộc vào sự ổn định trở lại của kênh thương mại truyền thống cũng như sự phục hồi về nhu cầu sau bão lũ.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_2025_11_11_SSIResearch15112025104203.pdf

10.  NKG [ Theo dõi – 15,400đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, NKG đạt mức doanh thu và LNST lầnlượt là 11.672 tỷ (-27% YoY) và 207 tỷ (-52,5% YoY), hoàn thành 51% kếhoạch doanh thu và 47% kế hoạch lợi nhuận đặt ra trong năm 2025 .
  • Do tình hình kém khả quan đối với nhóm thép không tự chủ HRC trongnửa cuối năm 2025 sau lệnh áp thuế CBPG HRC Trung Quốc, DSC điềuchỉnh dự phóng kết quả kinh doanh của NKG xuống mức doanh thu vàLNST là 15.472 tỷ (-25% YoY) và 278 tỷ (-100% YoY). Mức định giá phùhợp là 15.400 VND/cp, tương ứng P/B hợp lý là 0,9 lần.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NKG_Q3_2025_PDF_fc67c13f4417112025092102.pdf

11.  GMD [ MUA – 77,300đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng năm 2025, doanh thu của GMD đạt 4.331 tỷ đồng (+27% YoY) và LNTT 1.772 tỷ đồng (+3% YoY), hoàn thành lần lượt 87% và 89% kế hoạch năm.
  • Kết quả kinh doanh cốt lõi Q3/2025 cao hơn so với kỳ vọng của DSC nhờ thông lượng hàng hóa qua hệ thống cảng duy trì tăng trưởng tích cực bất chấp mức thuế mới được áp dụng. Mặc dù vậy, lợi nhuận bị ăn mòn do các chi phí tăng cao trong kỳ.
  • Trong quý cuối của năm 2025 và năm 2026, DSC kỳ vọng thông lượng hàng hóa qua cảng GMD sẽ duy trì ở mức cao nhờ (1) mức thuế cạnh tranh so với các đối thủ (2) xu hướng đa dạng hóa thị trường các doanh nghiệp xuất khẩu dần thích ứng với bối cảnh thương mại mới.
  • Sử dụng kết hợp 2 phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền (FCFF) và P/E, với tỷ lệ tương đương, DSC đưa ra giá mục tiêu 12 tháng cho GMD ở mức 77.300 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BC_GMD_25_Q3_46dd7bd8cb17112025094839.pdf

12.  VCI [ MUA – 51,200đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, doanh thu của VCI đạt 3.454 tỷ đồng (+28% YoY) và LNTT 1.086 tỷ đồng (+30% YoY), hoàn thành 76% kế hoạch năm.
  • Lợi nhuận Quý 3 đã tăng đáng kể so với quý trước, tương tự như nhận định trước đó của DSC về dư địa cải thiện lợi nhuận nhờ danh mục tự doanh.
  • DSC ước tính, kết quả kinh doanh năm 2026 của Vietcap tiếp tục xu hướng tăng trưởng, trong đó Lợi nhuận trước thuế ước tính đạt 1.532 tỷ (+16% YoY). Mức định giá 12T DSC đưa ra cho cổ phiếu VCI là 51.200 VND. Cổ phiếu hiện đang giao dịch ở mức P/B 2,1 lần, ngang mức bình quân 5 năm (~2,1), tuy nhiên thấp hơn mức P/B của các CTCK top đầu khác.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCI_Q3_25_de9a0fc7a517112025095014.pdf

13.  ANV [ Theo dõi – 25,600đ/cp ] Triển vọng tích cực nhờ mở rộng xuất khẩu tại thị trường Mỹ và Brazil – FPTS

  • Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong Q4/2025 dự phóng tăng trưởng đột biến, lần lượt đạt +41,3% YoY và 4.585,0% YoY. Theo đó, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2025 lần lượt đạt 6.757 tỷ đồng (+37,6% YoY,) và 1.025 tỷ đồng (+1403,0% YoY) với động lực tăng trưởng đến từ: Nhu cầu nhập khẩu tại Mỹ (chiếm ~35% doanh thu) tăng nhờ hưởng lợi về chênh lệch thuế suất. Theo đó, ANV đẩy mạnh phân phối cá tra và cá rô phi tới nhà bán lẻ lớn tại Mỹ trong bối cảnh (i) được miễn thuế chống bán phá giá và (ii) hưởng lợi về chênh lệch thuế so với cá rô phi Trung Quốc và cá minh thái Nga. Mở rộng xuất khẩu tại Brazil (chiếm ~10% doanh thu) nhờ đạt thỏa thuận hợp tác thương mại song phương Việt Nam – Brazil. ANV đã ký kết hợp tác và xuất khẩu những lô hàng đầu tiên kể từ Q3/2025 và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu tới các đối tác lớn.
  • Tại thị trường xuất khẩu (chiếm ~80% doanh thu), động lực tăng trưởng đến từ (1) Lợi thế cạnh tranh giá rẻ khi được (i) miễn thuế theo FTA (EU, UK và Thái Lan) và (ii) hưởng lợi về chênh lệch thuế suất so với cá thịt trắng khác (Mỹ và EU) và (2) Dư địa tăng trưởng lớn tại các thị trường mới (Mỹ Latinh, Nga,..). Tại thị trường nội địa (chiếm ~20% doanh thu) với động lực đến từ (1) Nhu cầu sản phẩm đông lạnh tăng bởi sự tiện lợi và (2) Mở rộng phân phối thông qua chuỗi cửa hàng Bách Hóa Xanh.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ANVFlashUpdateNov11_b1168d0115112025101752.pdf

14.  VCI [ MUA – 51,200đ/cp ] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, doanh thu của VCI đạt 3.454 tỷ đồng (+28% YoY) và LNTT 1.086 tỷ đồng (+30% YoY), hoàn thành 76% kế hoạch năm.
  • Lợi nhuận Quý 3 đã tăng đáng kể so với quý trước, tương tự như nhận định trước đó của DSC về dư địa cải thiện lợi nhuận nhờ danh mục tự doanh.
  • DSC ước tính, kết quả kinh doanh năm 2026 của Vietcap tiếp tục xu hướng tăng trưởng, trong đó Lợi nhuận trước thuế ước tính đạt 1.532 tỷ (+16% YoY). Mức định giá 12T DSC đưa ra cho cổ phiếu VCI là 51.200 VND. Cổ phiếu hiện đang giao dịch ở mức P/B 2,1 lần, ngang mức bình quân 5 năm (~2,1), tuy nhiên thấp hơn mức P/B của các CTCK top đầu khác.

Link tải full báo cáo:

http://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCI_Q3_25_de9a0fc7a517112025095014.pdf

15.  VNM [ Tích cực – 68,600đ/cp ] Tăng trưởng nhẹ trở lại trong 2026F – BVSC

  • Doanh thu hợp nhất tiếp tục thiết lập đỉnh theo quý. Quý 3/2025, doanh thu thuần đạt 16.953 tỷ đồng (+9,1% YoY) và LNST-CĐTS 2.527 tỷ đồng (+5,1% YoY). Lũy kế 9T/2025, doanh thu thuần đạt 46.612 tỷ đồng (+0,7% YoY) và LNST đạt 6.570 tỷ đồng (-9,6% YoY).
  • Mảng kinh doanh trong nước nối tiếp đà phục hồi. Quý 3/2025 doanh thu đạt 13.494 tỷ đồng (+4,4% YoY và -0,9% QoQ), sự phục hồi vẫn tới từ doanh thu nội địa công ty mẹ với 12.227 tỷ đồng (+5,3% YoY) trong khi Mộc Châu Milk doanh thu tiếp tục suy giảm 3,2% YoY đạt 716 tỷ đồng.
  • Mảng kinh doanh nước ngoài tăng trưởng ấn tượng. Quý 3/2025, doanh thu nước ngoài đạt 3.459 tỷ đồng (+32,6% YoY và +11,2% QoQ), sự tăng trưởng tới đồng đều từ cả thị trường xuất khẩu và các công ty tại nước ngoài, lần lượt đạt 2.019 tỷ đồng (+46,6% YoY) và 1.440 tỷ đồng (+16,6% YoY). Động lực chính tại các thị trường trọng điểm Châu Á, Châu Phi và tăng cường xuất khẩu sang Campuchia (phối hợp với Angkormilk khai thác).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_151125_BVSC15112025094301.pdf

16.  GMD [ MUA – 77,300đ/cp ]  Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng năm 2025, doanh thu của GMD đạt 4.331 tỷ đồng (+27% YoY) và LNTT 1.772 tỷ đồng (+3% YoY), hoàn thành lần lượt 87% và 89% kế hoạch năm.
  • Kết quả kinh doanh cốt lõi Q3/2025 cao hơn so với kỳ vọng của DSC nhờ thông lượng hàng hóa qua hệ thống cảng duy trì tăng trưởng tích cực bất chấp mức thuế mới được áp dụng. Mặc dù vậy, lợi nhuận bị ăn mòn do các chi phí tăng cao trong kỳ.
  • Trong quý cuối của năm 2025 và năm 2026, DSC kỳ vọng thông lượng hàng hóa qua cảng GMD sẽ duy trì ở mức cao nhờ (1) mức thuế cạnh tranh so với các đối thủ (2) xu hướng đa dạng hóa thị trường các doanh nghiệp xuất khẩu dần thích ứng với bối cảnh thương mại mới.
  • Sử dụng kết hợp 2 phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền (FCFF) và P/E, với tỷ lệ tương đương, DSC đưa ra giá mục tiêu 12 tháng cho GMD ở mức 77.300 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BC_GMD_25_Q3_46dd7bd8cb17112025094839.pdf

17.  HPG [ MUA– 31,300đ/cp]: Tiêu thụ nội địa duy trì khả quan – FPTS

  • Kết quả kinh doanh Q4/2025 của HPG kỳ vọng tiếp tục khả quan với doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế hợp nhất lần lượt tăng mạnh +78,5% YoY (61.572 tỷ VND) và +102,6% YoY (5.692 tỷ VND) khi tiêu thụ thép HRC được hưởng lợi kép nhờ (1) đưa vào vận hành toàn bộ dự án KLH Dung Quất 2, giúp HPG trở thành đơn vị sản xuất thép HRC có quy mô lớn nhất cả nước (8,6 triệu tấn/năm) (2) thị trường nội địa được bảo hộ thương mại khi thép HRC nhập khẩu từ Trung Quốc đã chính thức bị áp thuế CBPG kể từ tháng 07/2025, và (3) nhu cầu thép dự kiến tăng mạnh do quý 4 là cao điểm xây dựng trong năm khi nhiều dự án được đẩy nhanh tiến độ.
  • Biên lợi nhuận gộp Q4/2025 ước đạt 15,3% (+2,7 đpt YoY) khi giá thép trong nước đang hồi phục nhẹ trở lại nhờ nhu cầu xây dựng khả quan và giá các nguyên liệu đầu vào duy trì ở mức thấp khi sản xuất thép tại Trung Quốc tiếp tục suy yếu trong 9T2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HPG_15112515112025101711.pdf

18.  VNM [ MUA – 70,000đ/cp ]: Ổn định bứt phá nhờ “cú hích kép” – MAS

  • Q3/2025, doanh thu VNM đạt 16.968 tỷ đồng (+9,1% YoY) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 2.511 tỷ đồng (+4,5% YoY). Lũy kế 9T2025, doanh thu hợp nhất đạt 46.678 tỷ đồng (+0,7% YoY) và LNST đạt 6.586 tỷ đồng (-9,9% YoY). Chủ yếu do kết quả kinh doanh yếu ở đầu năm khi VNM tái cấu trúc hệ thống phân phối nội địa. Nếu loại trừ khoản lỗ liên doanh và chi phí trích lập dự phòng đầu tư một lần tại các công ty con ở New Zealand, Úc và Trung Quốc, lợi nhuận trước thuế riêng quý 3 từ hoạt động cốt lõi của VNM đạt 3.330 tỷ đồng (+13,2% YoY).
  • MAS dự báo Q4/2025 sẽ tích cực, với doanh thu và LNST tăng trưởng lần lượt 10% và 28% YoY, nhờ: 1) Doanh thu cải thiện; 2) Chi phí được quản lý hiệu quả hơn với giá bột sữa có xu hướng giảm, biên lợi nhuận gộp cải thiện đạt 41,9%; 3) Công ty không còn chịu tác động từ chi phí dự phòng.
  • Trong nước: Sau quá trình tái cấu trúc, VNM bước vào chu kỳ tăng trưởng mới từ 2026, dẫn dắt bởi danh mục sản phẩm cao cấp, mở rộng quốc tế và cải thiện hiệu quả vận hành. Các phân khúc mới như sữa dinh dưỡng người lớn, sữa cao đạm, đồ uống thưởng thức và sữa hạt đều tăng trưởng hai chữ số. “Green Farm” được chọn làm sản phẩm chiến lược, với doanh số 10 tháng đầu năm tăng 225% YoY. Kênh Modern Trade chiếm 20% doanh thu, tăng 11% YoY, phản ánh chiến lược phân phối đang phát huy hiệu quả.
  • Nước ngoài: Doanh thu xuất khẩu Q3/2025 đạt 2.019 tỷ đồng, tăng 46,9% YoY, nhờ đóng góp mạnh từ các thị trường chủ lực tại châu Á, châu Phi và Campuchia. Doanh thu từ Angkor Milk và Driftwood cũng tăng đáng kể, nâng tỷ trọng đóng góp nước ngoài lên hơn 20%, so với 18% năm 2024.
  • VNM sở hữu nền tảng tài chính vững, dòng tiền ổn định và cổ tức/thị giá duy trì trên 6%, kết hợp việc thêm vào VN50 Growth Index và kỳ vọng nâng hạng thị trường, sẽ là cú hích cho thanh khoản, khả năng tái định giá trong trung hạn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VNM_15515112025103413.pdf

19.  SAB [ Tích cực – 55,000đ/cp ]: Biên lợi nhuận duy trì ổn định dù tiêu thụ còn yếu – SSI

  • Sabeco (SAB) công bố doanh thu thuần Q3/2025 đạt 6,4 nghìn tỷ đồng (-16% svck, -5% so với quý trước). Đây là quý thứ 3 liên tiếp công ty ghi nhận tiêu thụ sụt giảm do tâm lý tiêu dùng vẫn còn yếu và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp tăng 5% svck, nhờ giá malt và gạo giảm, năng suất sản xuất được cải thiện, cùng với việc mua nguyên liệu ở mức giá tốt nhờ công ty mẹ ThaiBev. Ngoài việc kiểm soát chi phí hiệu quả, biên lợi nhuận tăng còn là do tác động của việc hợp nhất với công ty liên kết.
  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, doanh thu đạt 19,1 nghìn tỷ đồng (-17% svck) và LNST đạt 3,36 nghìn tỷ đồng (đi ngang svck), hoàn thành 43% kế hoạch doanh thu và 71% kế hoạch lợi nhuận năm. Dù đối mặt với áp lực ngắn hạn từ sức mua chững lại sau khi SAB tăng giá bán và yếu tố thời tiết bất lợi, công ty vẫn giữ vị thế dẫn đầu thị trường, đồng thời đẩy mạnh mở rộng hệ thống phân phối, bổ sung hơn 20.000 điểm bán hàng mới.
  • SSI duy trì dự báo doanh thu năm 2025 ở mức 26,2 nghìn tỷ đồng (-18% svck), nhưng nâng dự báo LNST lên 4,55 nghìn tỷ đồng (+1% svck) dựa trên giả định công ty kiểm soát chi phí tốt hơn. Sang năm 2026, SSI dự báo doanh thu đạt 27,5 nghìn tỷ đồng (+2% svck) và LNST đạt 4,6 nghìn tỷ đồng (+2% svck), nhờ sự phục hồi dần của tiêu dùng và chi phí đầu vào tiếp tục giảm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SAB_2025_11_12_SSIResearch15112025104232.pdf

20.  VCB [ MUA– 76,500đ/cp ] Điểm tựa từ chất lượng tài sản – KBSV

  • 3Q2025, mặc dù tín dụng tăng trưởng 12.4% tuy nhiên thu nhập lãi thuần chỉ tăng 8.0% YoY do NIM chịu áp lực giảm. Chi phí trích lập dự phòng đạt 776 tỷ VND, tăng 138.2% YoY khiến LNTT đạt 11,239 tỷ VND, tăng 5.0%. Lũy kế 9 tháng đầu năm, LNTT đạt 33,133 tỷ VND, tăng 5.1% YoY.
  • KBSV kì vọng tăng trưởng tín dụng của VCB trong năm 2026 đạt 15.5% nhờ: (1) Nhu cầu tín dụng cao trong bối cảnh chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 10%; (2) Động lực đến từ kinh tế tư nhân, thúc đẩy đầu tư công và ngành bất động sản hồi phục; (3) Lợi thế cạnh tranh từ chi phí vốn thấp.
  • KBSV kì vọng NIM đi ngang trong năm 2026 do duy trì lãi suất đầu ra thấp để hỗ trợ nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong khi việc duy trì lãi suất đầu vào thấp sẽ khó khăn hơn do gặp áp lực từ thanh khoản và tỷ giá. Một số yếu tố hỗ trợ NIM trong năm 2026 bao gồm: (1) Sự hỗ trợ thanh khoản từ SBV; (2) Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc; (3) Cho vay ròng trên thị trường liên ngân hàng.
  • Áp lực trích lập dự phòng của VCB là không đáng kể trong bối cảnh chất lượng tài sản được đảm bảo với NPL thấp nhất ngành, đạt 1.03%; Tỷ lệ bao phủ nợ xấu duy trì ngưỡng cao 202% đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động trích lập.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KBSV_Baocaocapnhat_VCB_2025111015112025093459.pdf

21.  SCS [ Theo dõi – 57,900đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng năm 2025, doanh thu của SCS đạt 870 tỷ đồng (+17% YoY) và LNTT 772 tỷ đồng (+22% YoY), hoàn thành lần lượt 74% và 82% kế hoạch năm.
  • Nhìn chung, kết quả kinh doanh tích cực phù hợp với dự báo của DSC, chủ yếu nhờ sản lượng hàng hóa quốc tế tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ từ mức nền cao cùng kỳ, qua đó bù đắp sự sụt giảm trong sản lượng hàng hóa nội địa. DSC duy trì dự báo so với báo cáo trước đó với DTT đạt 1.121 tỷ đồng (+8% YoY) và LNST đạt 699 tỷ đồng, tăng nhẹ 1% YoY do SCS bắt đầu hết ưu đãi thuế.
  • Sử dụng kết hợp 2 phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền (FCFE) và P/E, với tỷ lệ tương đương, SCS đưa ra giá mục tiêu 12 tháng cho SCS ở mức 57.900 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BC_SCS_25_Q3_49b054df7a17112025101545.pdf

22.  PNJ [ MUA – 109,000đ/cp ]: Định giá hấp dẫn với triển vọng tăng trưởng dài hạn – SSI

  • PNJ có vị thế thuận lợi để tận dụng sự thay đổi về chính sách đối với thị trường vàng Việt Nam. Doanh số bán lẻ tăng trưởng chậm ở mức +4,3% svck trong Q3/25, phản ánh nhu cầu tiêu dùng yếu trong bối cảnh giá vàng duy trì ở mức cao và nguồn cung hạn chế. Trong thời gian tới, giá vàng được kỳ vọng tiếp tục tăng đến năm 2026, nhờ đồng USD yếu, rủi ro địa chính trị leo thang và nhu cầu mua vàng từ các ngân hàng trung ương. Mặc dù điều này có thể ảnh hưởng đến nhu cầu trang sức, PNJ có khả năng gia tăng thị phần nhờ đảm bảo được nguồn cung vàng ổn định hơn.
  • Nghị định 232/2025/NĐ-CP vừa được ban hành cho phép doanh nghiệp tư nhân được sản xuất vàng miếng và nhập khẩu vàng nguyên liệu, qua đó giảm bớt căng thẳng nguồn cung. PNJ đã đáp ứng các tiêu chí chính và đang chuẩn bị hồ sơ xin hạn ngạch nhập khẩu vàng, với thời hạn nộp cuối là ngày 15/11 và kết quả phân bổ dự kiến được công bố trước 15/12 hàng năm. Khi được cấp phép, doanh nghiệp sẽ tận dụng khuôn khổ pháp lý mới để thúc đẩy doanh số bán vàng và trang sức.
  • Mảng bán lẻ và kinh doanh vàng miếng dự kiến cải thiện sau khi được phân bổ hạn ngạch nhập khẩu vàng, do đó SSI dự báo LNST năm 2026 của PNJ đạt 2,68 nghìn tỷ đồng (+10% svck), cao hơn so với mức tăng 2% svck dự kiến trong năm 2025 (loại trừ khoản chi phí bất thường năm 2024). Khi chuyển cơ sở định giá từ năm 2025 sang năm 2026, SSI nâng giá mục tiêu 1 năm lên 109.000 đồng/cp (từ 97.500 đồng/cp). Với tiềm năng tăng giá là 22%, SSI duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ. PNJ đã quay lại quỹ đạo tăng trưởng lợi nhuận dương từ Q3/2025, trong khi P/E dự phóng 2026 ở mức 12,3x vẫn thấp hơn đáng kể so với trung bình lịch sử 18x, cho thấy định giá vẫn còn hấp dẫn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_2025_11_13_SSIResearch15112025104325.pdf

23.  PC1 [ Tích cực – 28,100đ/cp] Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ – MBS

  • LN ròng Q3/25 tăng 89% svck, đánh dấu sự phục hồi rõ rệt sau giai đoạn thấp 6T25, hỗ trợ bởi tăng trưởng mạnh mẽ của mảng xây lắp.
  • LN ròng 2025/26/27 tăng 78%/31%/34% svck, với động lực chính từ bàn giao các dự án BDS nhà ở và KCN. Mảng xây lắp kỳ vọng cũng sẽ là trụ đỡ cho tăng trưởng nhờ triển vọng ngành tươi sáng theo QHĐ8 Điều Chỉnh.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu 28,100đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PC1_BCPT_2025111315112025094439.pdf

24.  POW [ Trung lập –  14,500đ/cp ] Thách thức ngắn hạn, tiềm năng dài hạn  –  SSI

  • SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP, đồng thời nâng giá mục tiêu 12 tháng lên 14.500 đồng/cp (từ 12.800 đồng/cp), tương ứng tiềm năng tăng giá là 2%. SSI chuyển cơ sở định giá sang năm 2026, trong đó ước tính LNST cổ đông công ty mẹ (NPATMI) hầu như không thay đổi. Dù lợi nhuận 2026 có thể sẽ đối mặt với nhiều thách thức, SSI kỳ vọng LN Q4/2025 vẫn sẽ tăng trưởng tích cực.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_2025_11_13_SSIResearch15112025104257.pdf

25.  BAF [ Theo dõi – 35,000đ/cp ] Triển vọng tăng trưởng nhờ chu kỳ dịch tả lợn châu phi – FPTS

  • Giá lợn hơi dự kiến giảm sâu còn 51.000 VND/kg (-19,0% YoY) trong Q4/2025 do nông hộ lo ngại dịch tái phát nên bán tháo, khiến nguồn cung ngắn hạn tăng mạnh. Sang 1H2026, giá phục hồi lên khoảng 71.700 VND/kg (+1,1%YoY) nhờ nguồn cung khan hiếm sau giai đoạn tái đàn chậm, trong khi nhu cầu tiêu thụ tăng cao vào đầu năm.
  • Sản lượng của BAF kỳ vọng tăng trưởng mạnh với CAGR 13,3%/năm. Trong đó, sản lượng tăng với tốc độ 17% – 20% mỗi năm trong các giai đoạn 2025F – 2026F và 2029F – 2030F nhờ hưởng lợi sau tác động hụt cung do dịch tả lợn châu Phi dự kiến bùng phát. Bên cạnh đó, sản lượng cũng kỳ vọng tăng trưởng 5% – 10%/năm trong các năm dự phóng còn lại nhờ động lực từ tiêu thụ bình quân tăng với CAGR 3,7%/năm; xu hướng dịch chuyển thị phần sang các doanh nghiệp quy mô lớn và chính sách cạnh tranh về giá của BAF.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/Bao_cao_cap_nhat_tin_tucBAF_c4942bd615112025101839.pdf

26.  TCB [ MUA – 43,700đ/cp] Hiệu suất sử dụng giàn khoan cải thiện tạo đà tăng trưởng từ 2025  – MBS

  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) và LNTT của TCB Q3/2025 lần lượt đạt 14.242 tỷ (+49% YoY, +12% QoQ) và 8.250 tỷ (+14% YoY, +4% QoQ). Lũy kế 9M2025, TCB ghi nhận 38.596 tỷ (+3% YoY) TOI và 23.384 tỷ LNTT (+2% YoY), hoàn thành 74% kế hoạch lợi nhuận năm 2025. Dự báo LNTT năm 2025 không thay đổi đáng kể so với báo cáo gần nhất là 31.593 tỷ (+15%) và dự báo LNTT năm 2026 là 37.639 tỷ (+20%).
  • DSB xác định mức giá phù hợp cho TCB 12 tháng dựa trên phương pháp P/B là 43.700 VND với P/B mục tiêu 1,6 lần, giá mục tiêu cao hơn so với báo cáo gần nhất do chuyển cơ sở định giá đến Q3/2026..

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BC_TCB_2025_Q3_e7244e5dd517112025101518.pdf

27.  VCB [ MUA – 76,500đ/cp] Điểm tựa từ chất lượng tài sản – KBSV

  • 3Q2025, mặc dù tín dụng tăng trưởng 12.4% tuy nhiên thu nhập lãi thuần chỉ tăng 8.0% YoY do NIM chịu áp lực giảm. Chi phí trích lập dự phòng đạt 776 tỷ VND, tăng 138.2% YoY khiến LNTT đạt 11,239 tỷ VND, tăng 5.0%. Lũy kế 9 tháng đầu năm, LNTT đạt 33,133 tỷ VND, tăng 5.1% YoY.
  • KBSV kì vọng tăng trưởng tín dụng của VCB trong năm 2026 đạt 15.5% nhờ: (1) Nhu cầu tín dụng cao trong bối cảnh chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 10%; (2) Động lực đến từ kinh tế tư nhân, thúc đẩy đầu tư công và ngành bất động sản hồi phục; (3) Lợi thế cạnh tranh từ chi phí vốn thấp.
  • KBSV kì vọng NIM đi ngang trong năm 2026 do duy trì lãi suất đầu ra thấp để hỗ trợ nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong khi việc duy trì lãi suất đầu vào thấp sẽ khó khăn hơn do gặp áp lực từ thanh khoản và tỷ giá. Một số yếu tố hỗ trợ NIM trong năm 2026 bao gồm: (1) Sự hỗ trợ thanh khoản từ SBV; (2) Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc; (3) Cho vay ròng trên thị trường liên ngân hàng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KBSV_Baocaocapnhat_VCB_2025111015112025093459.pdf

28.  CTR [ Tích cực – 103,000đ/cp] Doanh thu ngoài Viettel tăng mạnh  – MAS

  • MAS dự phóng doanh thu năm 2026 của CTR đạt 15,141 tỷ đồng (+10% CK) và lợi nhuận sau thuế tăng 14% CK, lên 688 tỷ đồng. Các giả định chính bao gồm: Mảng xây dựng dự kiến tăng 14% CK, được hỗ trợ bởi đầu tư hạ tầng 5G gia tăng. Trong khi đó, mảng VHKT chỉ tăng nhẹ 3% CK. Doanh thu mảng giải pháp CNTT dự kiến tăng 10% CK, được thúc đẩy bởi tăng trưởng mạnh từ năng lượng mặt trời. Mảng cho thuê hạ tầng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở mức 40% CK, với biên lợi nhuận gộp ước đạt 25%.
  • MAS điều chỉnh các giả định định giá như sau: hệ số P/E trung bình 5 năm (theo Bloomberg) được điều chỉnh giảm từ 18.9x xuống 18.5x, hệ số Beta giảm từ 1.26 xuống 1.18, và lãi suất phi rủi ro của Mỹ giảm từ 4.7% xuống 3.9%. Dựa trên những cập nhật này, MAS nâng khuyến nghị từ Nắm Giữ lên Tăng Tỷ Trọng và tăng giá mục tiêu từ 100,200 đồng lên 103,000 đồng/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTR_15112515112025103704.pdf

29.  PVD [ Theo dõi – 27,100đ/cp] Triển vọng 2026 – DSC

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, PVD đạt mức doanh thu và LNST lầnlượt là 6.520 tỷ (+0,7% YoY) và 670 tỷ (+40% YoY), hoàn thành 91% kếhoạch doanh thu và vượt 26% kế hoạch lợi nhuận đặt ra trong năm2025. Kết quả này tương ứng hoàn thành 69% ước tích doanh thu và56% ước tính LNST của DSC cho PVD vào năm 2025.
  • DSC giữ nguyên mức ước tính kết quả kinh doanh cho PVD, dùvậy thực hiện điều chỉnh mức P/B hợp lý lên 1,03 lần, tương ứng mứcđịnh giá hợp lý mới cho cổ phiếu là 27.100 VND/cp (upside 11%).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_Q3_2025_PDF_917bce29b117112025101649.pdf

30.  DCM [ MUA –  40,600đ/cp ] Xuất khẩu dẫn dắt tăng trưởng –  MAS

  • Kỳ vọng hoạt động xuất khẩu Urê vẫn tích cực mặc dù giá Urê sẽ giảm dần trong năm 2026. Sản lượng tiêu thụ Urê dự kiến tăng nhẹ 1% CK còn 829,000 tấn. DCM được kỳ vọng tiếp tục mở rộng thị phần NPK trong nước, với sản lượng tiêu thụ tăng 3% CK lên 314,000 tấn, bao gồm sản lượng từ nhà máy NPK-KVF. Dự phóng doanh thu năm 2026 của DCM đạt 15,652 tỷ đồng (-2% CK), trong khi LNST ước tính đạt 1,654 tỷ đồng (-11% CK). Biên lợi nhuận gộp giảm còn 20% (vs FY25: 22%). MAS giả định chi trả cổ tức tiền mặt ở mức 2,000 đồng/cổ phiếu.
  • Về định giá theo P/E, MAS dựa theo trung bình 5 năm chỉ số P/E của DCM từ Bloomberg là 11.7 (trước đây là 11.2) nhưng EPS điều chỉnh năm 2026 (normalized EPS) giảm xuống VND3,394 (từ 4,038 đồng) sau khi loại bỏ giá trị ngoại lai năm 2022. Hệ số Beta tính từ 10/2020-10/2025 giảm xuống còn 0.74 từ 1.07. MAS giữ mức khuyến nghị Mua nhưng giảm giá khuyến nghị xuống 40,600 sau khi chuyển mốc định giá qua 2026 (từ 43,700).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DCM_151125_MIRAE15112025103618.pdf

31.  MWG [ MUA – 103,406đ/cp] Giai đoạn hồi phục chuyển sang tăng tốc – VCBS

  • BHX đang trở thành động lực tăng trưởng và trụ cột lợi nhuận quan trọng của MWG khi duy trì lãi ổn định nhiều quý liên tiếp, với hơn 85% cửa hàng đạt hòa vốn hoặc có lãi. Tính đến tháng 10/2025, chuỗi đã vận hành 2.367 cửa hàng, mở mới gần 600 điểm, đồng thời mở rộng ra miền Bắc với 43 cửa hàng tại Thanh Hóa. Với doanh thu ước gần 53.000 tỷ đồng và biên lợi nhuận cải thiện mạnh, MWG định hướng IPO BHX vào năm 2028 để thu hút nhà đầu tư chiến lược.
  • Mảng ICT dự kiến bứt phá doanh số trong Q4/2025 nhờ mùa cao điểm mua sắm cuối năm (xả hàng/Black Friday). iPhone 17 tiếp tục là động lực lớn, giúp Apple ước tính chiếm 40–45% doanh thu điện thoại. Tuy nhiên, đà tăng trưởng này đi kèm áp lực cạnh tranh giá, dự kiến làm giảm biên lợi nhuận gộp 50–100 đcb.
  • MWG mở rộng mạnh giai đoạn 2020-2022 để chiếm đóng thị phần, tuy nhiên chiến lược này cũng làm gia tăng áp lực chi phí, đặc biệt là khấu hao tài sản. Từ 2023, khi quá trình mở rộng chậm lại, dễ thấy số dư tài sản ròng suy giảm nhanh chóng khi nhiều cửa hàng dần hết thời gian khấu hao. Dự kiến đến 2025, khoảng 800 cửa hàng hoàn tất chu kỳ này, giúp MWG tiết kiệm 900 tỷ đồng, cải thiện biên lợi nhuận và tối ưu chi phí vận hành

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MWG%20151125_VCB15112025095126.pdf

32.  Ngành KCN: Phục hồi sau cú sốc thuế quan –  MBS

  • Lợi nhuận (LN) của doanh nghiệp KCN niêm yết trong Q3/25 và 9T25 tăng trưởng 24%/51% yoy, bất chấp tác động từ chính sách thuế quan của Mỹ;
  • Thị trường KCN ghi nhận dấu hiệu tích cực trở lại sau khi Mỹ công bố thuế đối ứng cho các đối tác thương mại;
  • Định giá về vùng hấp dẫn, MBS ưa thích cổ phiếu KBC, IDC và VGC cho giai đoạn phục hồi của ngành KCN.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCNganhKCN_2025111415112025094405.pdf

33.  Báo cáo vĩ mô: Đưa tầm nhìn 2030 thành hiện thực – MAS

  • Hoàn thiện thể chế: Thực hiện tinh gọn bộ máy từ tháng 7/2025, giúp tiết kiệm ngân sách ước tính 39 nghìn tỷ đồng mỗi năm. Bốn Nghị quyết của Bộ Chính trị: 1) Chuyển đổi số; 2) Hội nhập quốc tế; 3) Xây dựng và thi hành pháp luật; 4) Phát triển kinh tế tư nhân. Những cải cách pháp luật đáng kể trong giai đoạn 2021–2025: 88 luật, 2 pháp lệnh, 37 nghị quyết và 799 nghị định của Chính phủ được ban hành (so với 70 luật, 11 nghị quyết và 711 nghị định trong giai đoạn 2016–2020).
  • Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ: Kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2026–2030 lên đến 8.500 nghìn tỷ đồng, tăng 166% so với vốn giải ngân giai đoạn 2021–2025F. Mục tiêu mạng lưới đường bộ cao tốc: 3.200 km vào năm 2025 → 5.000 km vào năm 2030. Kết nối và logistics được cải thiện thông qua các dự án trọng điểm: Sân bay lớn, cảng trung chuyển quốc tế và đường sắt cao tốc.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM_151125_15112025103732.pdf

34.  Báo cáo vĩ mô: Báo cáo vĩ mô tháng 10.2025 – VCBS

  • Ngày 29/10, Fed công bố hạ lãi suất thêm 25 điểm cơ bản, xuống mức 3,75%-4%. Với xu hướng cắt giảm lãi suất của Fed, dòng tiền đầu tư có thể dần chuyển dịch tới các quốc gia có tiềm năng tăng trưởng khả quan và đảm bảo ổn định vĩ mô. Việt Nam sẽ là điểm đến lý tưởng của dòng vốn đầu tư và các hoạt động sản xuất-kinh doanh trong tương lai.
  • Cuối tháng 10, Việt Nam và Mỹ đạt khung thỏa thuận thương mại mới. VCBS tin rằng thỏa thuận này không chỉ đánh dấu sự nâng cấp vượt trội trong hợp tác thương mại và đầu tư, mà còn mở ra “cơ hội vàng” cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường Mỹ với chi phí cạnh tranh hơn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chịu tác động từ chủ nghĩa bảo hộ và căng thẳng thương mại leo thang.
  • VCBS cho rằng Nghị định 232/2025/NĐ-CP sẽ tạo bước ngoặt quan trọng đối với tiến trình cái cách dài hạn trên thị trường vàng, khi khơi thông nguồn cung và tái lập môi trường cạnh tranh. Những thay đổi này được kì vọng giúp giá vàng trong nước phản ánh sát cung – cầu thực, qua đó thu hẹp khoảng cách giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, đồng thời đặt nền móng minh bạch, hạn chế đầu cơ – buôn lậu, và góp phần ổn định thị trường vàng Việt Nam, hướng tới đảm bảo các yếu tố ổn định vĩ mô trong dài hạn.
  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2025 tăng 0,2% MoM. Tính chung 10 tháng đầu năm, CPI tăng 3,25% so với cùng kỳ năm trước. VCBS cho rằng lạm phát hoàn toàn nằm trong mục tiêu Chính phủ đề ra.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BCVM15112025095216.pdf

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/ajxejn485
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN