TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 16/09 – 20/09/2024

Lượt xem: 823 | Ngày đăng: 27/09/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

 Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 16/09 – 20/09/2024

  1. QNS [ Trung lập – 53,400đ/cp] Định giá hợp lý trong bối cảnh giá đường giảm – VNDS.
  2. VHM [ Tích cực – 55,400đ/cp ] Doanh số kỳ vọng tăng mạnh nhờ thị trường BĐS Hà Nội phục hồi – SSI.
  3. GVR [ MUA – 40,200đ/cp] Cao su là động lực tăng trưởng chính trong năm – KBSV..
  4. GMD [ MUA – 93,900đ/cp ] Sản lượng tiếp tục đà tăng trưởng mạnh – KBSV..
  5. BAF [ MUA – 24,600đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  6. TNG [ Nắm giữ – 30,500đ/cp] Triển vọng năm 2025 vẫn được đảm bảo – BSC..
  7. GVR [ MUA – 40,200đ/cp] Cao su là động lực tăng trưởng chính trong năm – KBSV..
  8. BMP [ Theo dõi– 102.000đ/cp ] Cổ tức hấp dẫn – BMP..
  9. PC1 [ MUA – 33.100đ/cp ] Hướng về tương lai – KBSV..
  10. TDM [ Theo dõi] Triển vọng 2024 – DSC..
  11. ACB [ MUA – 25,400đ/cp]: Vùng tái tích luỹ có thể sẽ sớm kết thúc, do đó ACB được kỳ vọng sẽ sớm bước vào pha tăng tích cực mới – FPTS.
  12. IDC [ Trung lập – 62,600đ/cp ]: Luận điểm đầu tư – ABS.
  13. PNJ [ Trung lập – 109,800đ/cp ] Bán lẻ trang sức duy trì đà tăng trưởng tích cực – KBSV..
  14. PVD [ Tích cực – 32,000đ/cp ] Yếu tố cơ bản của ngành duy trì vững chắc – SSI.
  15. OCB [ Theo dõi – 12,500đ/cp]: Triển vọng 2024 – DSC..
  16. ACB [ Tích cực – 27,900đ/cp] Lựa chọn bền vững – MAS.
  17. DBD [ Trung lập – 45,000đ/cp] Chờ đợi yếu tố giúp tăng trưởng ngắn hạn – SSI.
  18. HDB [ Tích cực – 31,300đ/cp ] Triển vọng tích cực trong 2H2024 và năm 2025 nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 1H2024 – MBS.
  19. DPG [ Trung lập] Tăng trưởng chậm lại – MAS.
  20. VHC [ Tích cực – 88,000đ/cp] KQKD T8/2024 – Ghi nhận sản lượng tiêu thụ tháng cao nhất trong 24 tháng qua – SSI.
  21. FPT [ Tích cực – 142,800đ/cp ] KQKD 8T2024 phù hợp với kỳ vọng vủa SSI – SSI.
  22. VHM[ Tích cực – 52,700đ/cp ] Ngắn hạn còn thách thức nhưng triển vọng dài hạn tích cực – VNDS.
  23. POW [ Trung lập – 13,300đ/cp]: Vững vàng đón đợi những khởi sắc – KBSV..
  24. HPG [ Tích cực – 34,500đ/cp] Dung Quất 2: Cơ hội đột phá cho Hòa Phát trong chiến lược tăng trưởng nội địa – BVSC
  25. VCG [ Trung lập] Cập nhật KQKD 1H24 – MAS.
  26. PVT [ Trung lập – 33,700đ/cp ] Tiếp tục chuyến hải trình – VNDS.
  27. CTG[ MUA – 40,200đ/cp ] KQKD vững chắc, triển vọng tích cực – PHS.
  28. CTD [ Trung lập] Thách thức phía trước – MAS.
  29. HDB [ Tích cực – 31,300đ/cp ] Triển vọng tích cực trong 2H2024 và năm 2025 nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 1H2024 – MBS.
  30. PHR [ Trung lập – 64,300đ/cp] Xuất hiện những dấu hiệu tích cực cho mảng KCN – VNDS.
  31. NLG [ Trung lập – 42,389đ/cp] Hoạt động bán hang hồi phục tích cực – VCBS.
  32. DGC [ Tích cực – 134,500đ/cp ] Kỳ vọng tăng trưởng trở lại trong quý 3 – BVSC..
  33. PNJ [ Tích cực – 120,000đ/cp ] KQKD 8 tháng đầu năm 2024 – SSI.
  34. STB [ MUA – 35,000đ/cp]: Triển vọng 2024 – DSC..
  35. MBS [ MUA – 33,100đ/cp] Triển vọng 2024 – DSC..
  36. KDH [ Tích cực – 44,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  37. NKG [ Trung lập – 23,800đ/cp ] Khó khăn ngắn hạn – KBSV..

Quý nhà đầu tư lưu ý

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     QNS [ Trung lập – 53,400đ/cp] Định giá hợp lý trong bối cảnh giá đường giảm – VNDS

  • Hạ khuyến nghị xuống Trung lập với tiêm năng tăng giá 8,7%. Giá mục tiêu hạ xuống 21% khi giá cổ phiếu giảm 2% so với báo cáo trước đó.
  • Điểu chỉnh giảm giá mục tiêu do thay đổi giả định WACC và tỷ lệ LNST trong phương pháp SOTP. VNDS tăng tỷ trọng mảng đường trên tổng LNST và giảm tỷ trọng mảng sữa đậu nành nhằm phù hợp với số liệu 7T24.
  • P/E của QNS đang ở mức 7,2x – thấp hơn trung bình ngành. Tuy nhiên giá bán đường hạ nhiệt có thể gây áp lực lên giá cổ phiếu trong ngắn hạn.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/QNS_BCCapnhat_20240916.pdf

2.     VHM [ Tích cực – 55,400đ/cp ] Doanh số kỳ vọng tăng mạnh nhờ thị trường BĐS Hà Nội phục hồi – SSI

  • Doanh số bán hàng được kỳ vọng tăng trưởng mạnh nhờ sự thúc đẩy của các dự án mới và thị trường phục hồi rõ ràng hơn. Sau khi mở bán dự án Royal Island tại Hải Phòng vào cuối tháng 3, VHM đã đạt doanh số bán hàng tăng trưởng mạnh với 51,7 nghìn tỷ đồng (+27% svck) trong nửa đầu năm 2024. VHM đặt mục tiêu duy trì đà tăng trưởng này bằng cách hoàn tất 2 giao dịch bán lô lớn với tổng trị giá 40 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, SSI dự báo Vinhomes Cổ Loa sẽ được mở bán trong Q4/2024, giúp doanh số bán hàng đạt 142,2 nghìn tỷ đồng (+63,5% svck) cho cả năm 2024, cao hơn đáng kể so với ước tính doanh số bán hàng trước của SSI.
  • KQKD Q2/2024 phục hồi với đóng góp lợi nhuận tốt từ dự án Vinhomes Royal Island. VHM ghi nhận doanh thu thuần đạt 28,4 nghìn tỷ đồng (-13,0% svck; +245,6% so với quý trước) và NPATMI đạt 10,9 nghìn tỷ đồng (+12,4% svck; +11,3x so với quý trước). Trong quý 2, VHM ghi nhận phần lớn doanh thu từ dự án Ocean Park (OCP) 1, 2 và 3, và ghi nhận thu nhập tài chính đạt 6,5 nghìn tỷ đồng từ doanh số bán lô lớn tại dự án Vinhomes Royal Island.
  • Triển vọng lợi nhuận tích cực hơn. Đối với năm 2024, cùng với ghi nhận doanh thu từ dự án Vinhomes OCP 2 và 3, dự án Vinhomes Royal Island dự kiến sẽ bàn giao các căn đầu tiên cho khách hàng trong nửa cuối năm 2024. SSI dự báo doanh thu của VHM sẽ đạt 81,6 nghìn tỷ đồng (-21,2% svck) và NPATMI đạt 35,2 nghìn tỷ đồng (+5,5% svck) vượt kế hoạch mục tiêu của công ty và ước tính NPATMI trước của SSI là 27,1 nghìn tỷ đồng do ghi nhận lợi nhuận từ dự án Vinhomes Royal Island cao hơn. Đối với năm 2025, SSI dự báo doanh thu và NPATMI lần lượt đạt 92,4 nghìn tỷ đồng (+13,3% svck) và 40,9 nghìn tỷ đồng (+16,2% svck), với phần lớn nguồn lợi nhuận đến từ 2 dự án Vinhomes Cổ Loa và Vinhomes Royal Island.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VHM_2024_09_16_SSIResearch21092024102612.pdf

3.     GVR [ MUA – 40,200đ/cp] Cao su là động lực tăng trưởng chính trong năm – KBSV

  • 1H2024, doanh thu thuần của GVR đạt 9,238 tỷ VND (+11% yoy). Đóng góp chính vào tăng trưởng doanh thu của GVR là mảng kinh doanh cốt lõi – mủ cao su tự nhiên – với doanh thu đạt 6,669 tỷ VND (+10% yoy), tăng đáng kể do giá các chủng loại cao su đều tăng từ 10 – 25% yoy. Hết 1H2024, GVR đã hoàn thành 37% mức doanh thu kế hoạch đặt ra cho 2024.
  • Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên dự báo mức thiếu hụt cao su tự nhiên trong năm nay lên đến 1.24 triệu tấn. KBSV kì vọng giá cao su của GVR tiếp tục duy trì ở mức cao ít nhất đến đầu 2025, mức giá trung bình năm 2024 tăng ít nhất 17% so với cùng kỳ do chịu tác động từ lo ngại thiếu hụt nguồn cung ngày càng nghiêm trọng trên thế giới.
  • Tháng 8/2024, quy hoạch tỉnh Bình Dương được thông qua, cùng với quy hoạch các tỉnh GVR sở hữu diện tích đất cao su lớn bao gồm Tây Ninh, BR-VT, Bình Phước đã được thông qua thời gian qua cho thấy rõ hơn tiềm năng chuyển đổi quỹ đất cao su lớn này của GVR, đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn cho doanh nghiệp với dòng tiền đều đặn đến từ đền bù và hoạt động cho thuê các KCN trên diện tích đất GVR tự chuyển đổi.
  • KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu GVR, mức giá mục tiêu 40,200 VND/cp, tương ứng với mức sinh lời 16.2% so với mức giá đóng cửa ngày 13/09/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GVR_21924_KBSV21092024092457.pdf

4.     GMD [ MUA – 93,900đ/cp ] Sản lượng tiếp tục đà tăng trưởng mạnh – KBSV

  • 1H2024, doanh thu thuần của GMD đạt 2,156 tỷ VND (+19% yoy), hoàn thành hơn 54% doanh thu kế hoạch đề ra. Trong đó, hoạt động cốt lõi khai thác cảng đóng góp 1,828 tỷ VND (+37% yoy). LNST 1H2024 của GMD ghi nhận 1,101 tỷ VND (-44% yoy), tăng 33% so với 1H2023 nếu loại bỏ khoản lợi nhuận bất thường từ bán cảng NHĐV và cảng Nam Hải trong 2Q2023 và 1Q2024.
  • Sản lượng hàng thông qua toàn hệ thống cảng GMD dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng mạnh, đạt hơn 20% yoy đến từ (1) đà phục hồi chung của ngành cảng biển Việt Nam trên mức nền thấp 2023 và (2) năng lực cạnh tranh được củng cố tại cả các cảng GMD khu vực miền Nam và miền Bắc.
  • Gemalink 2A và Nam Đình Vũ 3 đang trong quá trình triển khai pháp lý, kì vọng có thể khởi công trong cuối năm nay và đưa vào hoạt động từ 2026, bổ sung thêm 1.5 triệu Teu công suất cho GMD. Dự kiến thời gian để lấp đầy trên 70% công suất của Gemalink 2A là hơn 1 năm, Nam Đình Vũ 3 là 2-3 năm.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GMD_21924_KBSV21092024092603.pdf

5.     BAF [ MUA – 24,600đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Giá heo hơi duy trì ở mức cao, chi phí chăn nuôi duy trì ổn định, sản lượng heo tăng từ việc khai thác trang trại mới. Tăng tỷ trọng mảng chăn nuôi giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp.
  • Tiêu cực: Hạ tỷ trọng mảng nông sản khiến doanh thu giảm so với cùng kỳ.
  • Rủi ro: Dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến chất lượng đàn heo.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BAF_21924_DSCS21092024104908.pdf

6.     TNG [ Nắm giữ – 30,500đ/cp] Triển vọng năm 2025 vẫn được đảm bảo – BSC

  • Trong xuyên suốt các báo cáo của BSC, TNG đã ghi nhận mức tăng +50% (đã bao gồm cổ tức tiền mặt) so với thời điểm khuyến nghị mua đầu tiên khi cơ bản các giả định ban đầu của BSC đều đang đi đúng theo kỳ vọng. Do đó, ở thời điểm hiện tại, BSC đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu TNG với giá mục tiêu 1 năm bằng 30,500 VNĐ/CP (-1% so với báo cáo trước đó, +14% so với giá ngày 11/09/2024) dựa trên: (1) Duy trì mức P/E mục tiêu = 9 lần trong những báo cáo trước đó. (2) Mức thay đổi giá mục tiêu của TNG chủ yếu đến từ (i) thay đổi SLCP lưu hành khi TNG thực hiện chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ = 8% (ii) mức EPS của năm 2025 để phản ánh đầy đủ triển vọng của TNG khi nhu cầu được dự báo sẽ hồi phục rõ rệt hơn trong 2025 (iii) loại bỏ mức chiết khấu 10% cho các chi phí cơ hội khi BSC cho rằng đây là thời điểm phù hợp để nhìn về triển vọng của năm 2025. (3) Thay đổi khuyến nghị từ MUA xuống NẮM GIỮ chủ yếu do mức định giá hiện tại PE FW 2025 = 8 lần đã tiệm cận trung bình chu kỳ trước = 8.5 lần và vùng P/E mục tiêu = 9 lần.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NLG_23824_KBSV23082024101915.pdf

7.     GVR [ MUA – 40,200đ/cp] Cao su là động lực tăng trưởng chính trong năm – KBSV

  • 1H2024, doanh thu thuần của GVR đạt 9,238 tỷ VND (+11% yoy). Đóng góp chính vào tăng trưởng doanh thu của GVR là mảng kinh doanh cốt lõi – mủ cao su tự nhiên – với doanh thu đạt 6,669 tỷ VND (+10% yoy), tăng đáng kể do giá các chủng loại cao su đều tăng từ 10 – 25% yoy. Hết 1H2024, GVR đã hoàn thành 37% mức doanh thu kế hoạch đặt ra cho 2024.
  • Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên dự báo mức thiếu hụt cao su tự nhiên trong năm nay lên đến 1.24 triệu tấn. KBSV kì vọng giá cao su của GVR tiếp tục duy trì ở mức cao ít nhất đến đầu 2025, mức giá trung bình năm 2024 tăng ít nhất 17% so với cùng kỳ do chịu tác động từ lo ngại thiếu hụt nguồn cung ngày càng nghiêm trọng trên thế giớ
  • Tháng 8/2024, quy hoạch tỉnh Bình Dương được thông qua, cùng với quy hoạch các tỉnh GVR sở hữu diện tích đất cao su lớn bao gồm Tây Ninh, BR-VT, Bình Phước đã được thông qua thời gian qua cho thấy rõ hơn tiềm năng chuyển đổi quỹ đất cao su lớn này của GVR, đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn cho doanh nghiệp với dòng tiền đều đặn đến từ đền bù và hoạt động cho thuê các KCN trên diện tích đất GVR tự chuyển đổi.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GVR_21924_KBSV21092024092457.pdf

8.     BMP [ Theo dõi– 102.000đ/cp ] Cổ tức hấp dẫn – BMP

  • BSC đưa ra khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu BMP với giá trị hợp lý năm 2024 là 102,000 VNĐ/CP, dựa trên phương pháp P/E = 10x tương đương với P/E BMP trong 3 năm gần nhất, và tỷ suất cổ tức = 11%. BSC khuyến nghị THEO DÕI với lo ngại rủi ro giảm sản lượng, và tăng chiết khấu đại lý do mất thị phần trong thời gian tới. Tuy nhiên, BSC cho rằng cổ tức duy trì ở mức cao 11% cho năm 2025 và 9% cho năm 2026 sẽ là cơ hội để tích lũy cổ phiếu. BSC kỳ vọng BMP sẽ tạm ứng cổ tức năm 2024 6,000 VNĐ/CP, tương ứng tỷ suất cổ tức = 6% vào Tháng 10 – Tháng 11.2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BMP_21924_BSC21092024095817.pdf

9.     PC1 [ MUA – 33.100đ/cp ] Hướng về tương lai – KBSV

  • LNST 2Q2024 đạt 190 tỷ VND (so với -21 tỷ VND cùng kỳ) nhờ (1) mảng EPC đạt 1,969 tỷ VND (+147% YoY), chiếm 63% doanh thu của PC1 trong kỳ nhờ ghi nhận phần lớn doanh thu từ đường dây 500kV Quảng Trạch – Phố Nối, (2) doanh thu Điện hồi phục, được thúc đẩy bởi doanh thu từ Thủy điện nhờ tinh hình thủy văn thuận lợi trong 2Q2024.
  • KBSV kỳ vọng doanh thu Thủy điện hồi phục mạnh mẽ nhờ tình hình thủy văn thuận lợi, góp phần gia tăng lợi nhuận gộp của PC1. KBSV ước tính doanh thu mảng Điện đạt 1,700/1,798 tỷ VND trong 2024/2025, tăng 16%/6% so với cùng kỳ.
  • Tỷ trọng đóng góp vào backlog mảng EPC từ khu vực đầu tư công, tư nhân hiện chiếm lần lượt 66%/34%. KBSV kỳ vọng backlog sẽ dần hồi phục nhờ (1) giá bán điện chuyển tiếp cho các dự án năng lượng tái tạo được thông qua vào cuối 2024, (2) nhu cầu xây lắp đường dây truyền tải gia tăng sau khi DPPA được ban hành, các dự án thuộc Quy hoạch Điện VIII được đẩy mạnh triển khai từ 2025.
  • Trong 2Q2024, Western Pacific (PC1 sở hữu 30% VCSH) đã được phê duyệt chủ trương đầu tư cho 2 dự án KCN là Yên Lư – Bắc Giang và Đồng Văn 5 – Hà Nam. Bên cạnh đó, KCN Yên Lệnh đã bắt đầu thi công trong 3Q2024. Đối với KCN Yên Phong 2A, KBSV kỳ vọng WP sẽ kịp bàn giao quỹ đất còn lại trong 2026. Về với Nomura Hải Phòng 2, KBSV kỳ vọng PC1 sẽ nhận được chủ trương đầu tư trong 1Q2025.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PC1_21924_KBSV21092024092655.pdf

10.  TDM [ Theo dõi] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Sản lượng nước tiêu thụ tăng nhờ kinh tế phục hồi giúp các khu công nghiệp gia tăng đơn hàng.
  • Tiêu cực: Doanh thu tài chính năm 2024 giảm do khoản cổ tức của BWE năm 2023 được chia bằng cổ phiếu.
  • Rủi ro: Chậm tiến độ các dự án đang thực hiện do khó khăn về mặt thủ tục cấp phép và pháp lý.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TDM_21924_DSCS21092024105322.pdf

11.  ACB [ MUA – 25,400đ/cp]: Vùng tái tích luỹ có thể sẽ sớm kết thúc, do đó ACB được kỳ vọng sẽ sớm bước vào pha tăng tích cực mới – FPTS

  • Đồ thị tuần, ACB vẫn trong xu hướng tăng dài hạn từ 2022. Cấu trúc giá hiện tại tương đồng với 2023, cho thấy khả năng ACB sẽ tăng giá tích cực sau khi hoàn tất tái tích luỹ lần 2.
  • Trên EOD, ACB có thể sẽ sớm bứt phá vùng tích luỹ sau khi ghi nhận tín hiệu cầu lấn át sau trạng thái rũ bỏ.
  • OBV vẫn dao động trên vùng giá cao 52 tuần, cho thấy cầu tích tụ vẫn đang dẫn dắt xu hướng ngắn hạn.
  • Giá kì vọng sẽ chạm ngưỡng 29.000 đồng theo Fibonacci extension 78.6% tính cho giai đoạn tăng từ tháng 11/2023 và điều chỉnh tạo đáy trong tháng 08/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ACB_21924_FPT21092024100744.pdf

12.  IDC [ Trung lập – 62,600đ/cp ]: Luận điểm đầu tư  – ABS

  • KQKD Q2/2024 sụt giảm so với cùng kỳ. Trong Q2/2024, doanh thu thuần của IDC đạt 2.148 tỷ đồng (-10,8% svck), LNST của cổ đông Công ty mẹ đạt 432 tỷ đồng (-19% svck).
  • Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, KQKD khởi sắc nhờ mảng bất động sản khi IDC đạt mức tăng trưởng ấn tượng với doanh thu thuần đạt 4.616 tỷ đồng (+29,9% svck), LNST của cổ đông Công ty mẹ đạt 1.128 tỷ đồng (+65,5% svck). IDC đã hoàn thành 55% kế hoạch doanh thu và 69% kế hoạch lợi nhuận của cả năm 2024. Kết quả ấn tượng này nhờ vào mảng BĐS KCN, đặc biệt trong Q1/2024 với mức tăng 5 lần svck.
  • ABS dự phóng doanh thu và lợi nhuận của IDC năm 2024F lần lượt ở mức 8.350 tỷ (+15,4% svck) và 1.819 tỷ (+30,5% svck). EPS 2024F đạt 5.512 đ/cp và BVPS 2024F đạt 17.500 đ/cp tương đương với P/E và P/B 2024F đạt 10,6x & 3,3x tại giá hiện tại.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/IDC_210924ABS21092024091248.pdf

13.  PNJ [ Trung lập – 109,800đ/cp ] Bán lẻ trang sức duy trì đà tăng trưởng tích cực –  KBSV

  • Kết thúc Q2/2024, PNJ ghi nhận doanh thu thuần đạt 9,605 tỷ đồng (+42.6% YoY) nhờ thị trường vàng liên tục tăng nóng. Lợi nhuận gộp đạt 1,481 tỷ đồng tương ứng biên LNG đạt 15.6%, giảm 2.6ppts YoY do mảng vàng miếng có biên lợi nhuận rất nhỏ nhưng lại gia tăng tỷ trọng lớn trong 1H2024 này. LNST đạt 428 tỷ tăng 26.9% YoY, đạt 55.8% kế hoạch cả năm tính đến hết Q2/2024.
  • Doanh thu vàng 24K đạt hơn 9,177 tỷ đồng, tăng 81.6% YoY do giá vàng liên tục lập đỉnh trong 1H2024. Tuy nhiên, doanh thu mảng vàng 24K của PNJ trong tháng 7 đã giảm 36.5% YoY xuống mức 425 tỷ VND do các ngân hàng thương mại nhà nước bắt đầu bán vàng miếng SJC ra thị trường từ tháng 6/2024 khiến giá vàng miếng SJC giảm xuống gần với mức giá vàng quốc tế.
  • Doanh thu bán lẻ trang sức đạt hơn 4,586 tỷ đồng, tăng 17% YoY. PNJ mở mới 10 cửa hàng nhưng lại đóng 6 cửa hàng trong quý 2. Tuy vậy, bán lẻ trang sức vẫn tiếp tục duy trì tăng trưởng nhờ PNJ liên tung ra nhiều bộ sưu tập mới phù hợp thị hiếu khách hàng, triển khai nhiều chiến dịch marketing và chương trình bán hàng hiệu quả. Doanh thu bán sỉ cũng tăng nhẹ do thị trường vàng ấm trở lại giúp lượng đơn đặt hàng cũng gia tăng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_21924_KBSV21092024092751.pdf

14.  PVD [ Tích cực – 32,000đ/cp ] Yếu tố cơ bản của ngành duy trì vững chắc – SSI

  • KQKD Q2/2024 thấp hơn kỳ vọng của SSI do chi phí lao động và nguyên vật liệu cao hơn. Trong quý 2, doanh thu tiếp tục xu hướng tăng với mức tăng 60% svck và 28% so với quý trước, được hỗ trợ nhờ sự đóng góp mạnh mẽ của cả hai mảng Khoan (59% svck) và mảng Dịch vụ (43% svck). Giá thuê trung bình cho giàn khoan tự nâng trong Q2/2024 là 98.000 USD/ngày (+5% so với quý trước, +25% svck), cao hơn 10% so với giả định của SSI do bao gồm các giàn khoan mới thuê. KQKD trong quý 2 và nửa đầu năm 2024 thấp hơn kỳ vọng của SSI, đặc biệt về mặt lợi nhuận (biên lợi nhuận gộp 6T2024 là 23% so với ước tính cả năm 2024 là 29%), do chi phí hoạt động cao hơn.
  • Cập nhật ngành: Saudi Aramco gần đây đã tạm dừng hợp đồng thuê 22 giàn khoan, gây áp lực ngắn hạn lên giá thuê toàn cầu (-20% từ mức đỉnh). Tuy nhiên, yếu tố cơ bản của ngành khoan ngoài khơi vẫn được duy trì vững chắc với nguồn cung hạn chế (công suất hoạt động của cả ngành là 92%) và nhu cầu dồi dào cho đến năm 2026 theo dữ liệu của S&P Global. Nhu cầu tại khu vực Đông Nam Á cũng được dự báo sẽ đạt mức đỉnh vào giữa năm 2026, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị khoan trong khu vực như PVD có thể ký được các hợp đồng dài hạn trong thời gian tới.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVD_2024_09_17_SSIResearch21092024102734.pdf

15.  OCB [ Theo dõi – 12,500đ/cp]: Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Biên lãi thuần cải thiện nhờ chi phí vốn giảm mạnh.
  • Tiêu cực: Chất lượng tài sản suy giảm, áp lực trích lập cao.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/OCB_21924_DSCS21092024105134.pdf

16.  ACB [ Tích cực – 27,900đ/cp] Lựa chọn bền vững – MAS

  • Chất lượng tài sản của ACB có phần suy giảm nhưng vẫn tích cực hơn so với đa phần các NHTM, đi kèm với đó là các yếu tốhỗtrợ. Tỷ lệ nợ xấu tăng lên gần 1.5%, nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của các NHNY là 2.2%. Trong khi đó, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) đã giảm xuống dưới 80%, nhưng không thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành 81% trong Q2/2024. Ngoài ra, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản (LTV) luôn được duy trì dưới 60% (58% vào cuối Q2/2024), giúp giảm bớt lo ngại về mức LLR thấp. Nhìn chung, chất lượng tài sản của ACB vẫn vượt trội so với xu hướng chung của ngành.
  • MAS có điều chỉnh tăng nhẹ dự báo tăng trưởng lợi nhuận so với báo cáo trước, tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến giá mục tiêu. Bên cạnh chất lượng tài sản tương đối ổn định của ACB so với mức trung bình của ngành, ngân hàng được kỳ vọng sẽ trở nên hấp dẫn hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt trong bối cảnh thị trường vẫn xuất hiện nhiều yếu tố bất định. Vì vậy, sự ổn định trong hoạt động của ACB cũng là một điểm hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư khi triển vọng kinh tế cũng như thị trường có nhiều biến động.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/ACB_21924_MIRAE21092024101802.pdf

17.  DBD [ Trung lập – 45,000đ/cp] Chờ đợi yếu tố giúp tăng trưởng ngắn hạn – SSI

  • SSI điều chỉnh giảm ước tính doanh thu và LNST của DBD xuống 6% do kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2024 yếu hơn dự đoán và được kỳ vọng sẽ cải thiện nhẹ trong nửa cuối năm. SSI dự báo doanh thu năm 2024 đạt 1,74 nghìn tỷ đồng (+6% svck) và LNST đạt 284 tỷ đồng (+6% svck).
  • Đối với năm 2025, SSI dự báo doanh thu thuần đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (+9% svck) và LNST đạt 318 tỷ đồng (+12% svck), và tăng trưởng trên cả kênh ETC và OTC sẽ vượt mức 2024. Dự kiến biên lợi nhuận gộp sẽ được cải thiện, đồng thời chi phí thuế sẽ giảm nhờ ưu đãi thuế tại nhà máy mới.
  • SSI điều chỉnh tăng giá mục tiêu 1 năm lên 45.000 đồng/cổ phiếu (từ 43.500 đồng/cổ phiếu sau khi phát hành) sau khi chuyển cơ sở định giá sang năm 2025. Với tiềm năng tăng giá là 7,9% (không tính cổ tức), SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu DBD.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DBD_2024_09_18_SSIResearch21092024103025.pdf

18.  HDB [ Tích cực – 31,300đ/cp ] Triển vọng tích cực trong 2H2024 và năm 2025 nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 1H2024 – MBS

  • Nhờ tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong 6T2024, MBS kỳ vọng LNST 2024/2025 sẽ tăng lần lượt 28.0% và 29.7% svck.
  • Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 kỳ vọng giảm xuống lần lượt 1.9% và 3.9% nhờ chất lượng tài sản được cải thiện trong nửa đầu năm 2024.
  • MBS duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho HDB và điều chỉnh giá mục tiêu lên mức 31,300 VND/cổ phiếu nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 6T2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDB_21924_MBS21092024095305.pdf

19.  DPG [ Trung lập] Tăng trưởng chậm lại – MAS

  • CTCP Tập đoàn Đạt Phương (DPG) báo cáo doanh thu 6T24 đạt 1.386 tỷ đồng (+19,6% YoY) và LNST của công ty mẹ là 106 tỷ đồng (+21,5% YoY). Phân khúc Xây dựng tiếp tục chiếm ưu thế với mức tăng 34% (YoY), đạt 1.111 tỷ đồng, và Thủy điện giảm tương đối xuống 254 đồng (-14% YoY). Kết quả là lợi nhuận gộp giảm nhẹ xuống còn 253 tỷ đồng (-6,7% YoY). Ngoài ra, chi phí lãi vay giảm 44 tỷ đồng (YoY) do lãi suất giảm và nợ ngắn hạn giảm. Một số hợp đồng, gói thầu mà DPG trúng thầu trong 6T24, bao gồm Gói thầu số 1: 470 tỷ đồng, số 11.2: 58 tỷ đồng, số 15: 101 tỷ đồng, số 11: 60 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DPG_1924_MIRAE21092024101920.pdf

20.  VHC [ Tích cực – 88,000đ/cp] KQKD T8/2024 – Ghi nhận sản lượng tiêu thụ tháng cao nhất trong 24 tháng qua – SSI

  • VHC đã công bố KQKD T8/2024 khá ấn tượng, với doanh thu thuần đạt 1,17 nghìn tỷ đồng (+31% svck và +5% so với tháng trước), đạt mức cao nhất trong năm nay, trong đó tất cả các mảng doanh thu đều ghi nhận tăng trưởng 2 chữ số. Điều này phù hợp với kỳ vọng của SSI trong Q3/2024, VHC sẽ tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng đáng khích lệ từ mức nền thấp của năm trước, nhưng cũng sẽ tăng theo quý phần lớn nhờ sự phục hồi của thị trường Hoa Kỳ (chiếm 57% tổng doanh thu cá tra). VHC rõ ràng đã đạt được kết quả vượt trội so với các công ty cùng ngành, khi mà kim ngạch xuất khẩu cá tra của Việt Nam tăng 12% svck và tăng 3,5% so với tháng trước. Trong khi đó, các công ty khác như ANV và IDI ghi nhận doanh thu lần lượt giảm 2% svck và 26% svck, do xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc yếu, trong khi thị trường này chiếm hơn 30% tổng doanh thu mỗi công ty. Lũy kế 8 tháng đầu năm, doanh thu của VHC đạt 8,3 nghìn tỷ đồng (+25% svck).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VHC_2024_09_18_SSIResearch21092024102937.pdf

21.  FPT [ Tích cực – 142,800đ/cp ] KQKD 8T2024 phù hợp với kỳ vọng vủa SSI –  SSI

  • FPT đã công bố doanh thu và LNST sơ bộ 8 tháng đầu năm 2024 lần lượt đạt 39,7 nghìn tỷ đồng (+20,8% svck) và 6 nghìn tỷ đồng (+20,7% svck) (LNTT tăng 19% svck), tương đương với 64% và 65% ước tính tương ứng của SSI cho năm 2024 (nhìn chung phù hợp với kỳ vọng). Đặc biệt, doanh thu và LNTT mảng CNTT lần lượt chiếm 50% và 45% trong doanh thu và LNTT hợp nhất của FPT, cho thấy mảng CNTT tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của FPT trong 8 tháng đầu năm. Cụ thể, doanh thu và LNTT mảng CNTT đều tăng trưởng ấn tượng ở mức trên 20% svck, đặc biệt là mảng CNTT nước ngoài (doanh thu và LNTT lần lượt tăng 30% svck và 27% svck). Điều này được hỗ trợ bởi tăng trưởng doanh thu của FPT tại tất cả thị trường nước ngoài, bao gồm Nhật Bản (+34% svck), APAC (không gồm Nhật Bản) (+37% svck), Hoa Kỳ và Châu Âu (số liệu cụ thể không được tiết lộ tại 2 thị trường này). Về giá trị hợp đồng đã ký (FPT gọi là doanh thu ký mới), tăng 19% svck. Đối với mảng CNTT trong nước, mức tăng trưởng 11% được hỗ trợ nhờ nhu cầu tăng từ khách hàng đến từ khối ngân hàng và tài chính.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/FPT_2024_09_18_SSIResearch21092024102847.pdf

22.  VHM[ Tích cực – 52,700đ/cp ] Ngắn hạn còn thách thức nhưng triển vọng dài hạn tích cực – VNDS

  • VNDS duy trì khuyến nghị Khả quan với tiềm năng tăng giá là 20,0%. VNDS đã điều chỉnh giảm giá mục tiêu 20,6% trong khi giá cổ phiếu đã giảm 1,3% kể từ báo cáo trước (ngày 15/04).
  • Giá mục tiêu thấp hơn do định giá RNAV thấp hơn và mức P/B mục tiêu giảm từ 1,4 lần xuống 1,0 lần.
  • Do tâm lý thận trọng của nhà đầu tư, VHM đang được giao dịch với tỷ lệ P/B thấp hơn trung bình ngành, dù có ROE cao hơn sv các công ty cùng ngành.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VHM.BCCapnhat.20240919.pdf

23.  POW [ Trung lập – 13,300đ/cp]: Vững vàng đón đợi những khởi sắc – KBSV

  • Trong Quý 2/2024, POW ghi nhận Doanh thu và Lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt 9,382 tỷ VNĐ (+11.3% YoY) và 441.46 tỷ VNĐ (+143.6% YoY). Biên lợi nhuận gộp tăng 3.28 điểm % so với cùng kỳ, đạt 7.83% nhờ sự hồi phục sản lượng của nhiệt điện Nhơn Trạch 2 và tăng trưởng sản lượng ấn tượng của cụm nhiệt điện Vũng Áng và Cà Mau 1&2 tiếp tục được duy trì đến hết Q2 năm 2024.
  • Trong Q2/2024, sản lượng mảng điện khí của POW đạt 2,832 triệu kWh, dù giảm nhẹ -4.8% YoY nhưng thiết lập mức cao thứ 3 trong giai đoạn 2021-2023. Áp lực thiếu hụt khí tại khu vực Đông Nam Bộ dự kiến sẽ được giảm bớt nhờ vào hợp đồng cung cấp khí với BOT Phú Mỹ 2.2 và 3 hết hiệu lực, qua đó giúp NT2 là số ít nhà máy còn lại sử dụng khí giá rẻ nội địa.
  • Ban lãnh đạo dự kiến ngày 15/10/2024 sẽ tiến hành đánh lửa lần đầu Nhà máy điện Nhơn Trạch 3. Đến ngày 22/10/2024 sẽ hòa lưới lần đầu Nhà máy điện Nhơn Trạch 3. Trong kịch bản thận trọng, KBSV cho rằng NT3 sẽ bắt đầu đóng góp doanh thu kể từ Q1/25 do chậm trễ trong tiến độ đàm phán giá bán và vướng mắc liên quan tới xây dựng đường dây và trạm biến áp giải tỏa công suất.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_21924_KBSV21092024092954.pdf

24.  HPG [ Tích cực – 34,500đ/cp] Dung Quất 2: Cơ hội đột phá cho Hòa Phát trong chiến lược tăng trưởng nội địa – BVSC

  • Sản lượng phục hồi, động lực đến từ nhu cầu nội địa. Trong 8 tháng đầu năm 2024, sản lượng tiêu thụ thép tăng 16%, trong đó tiêu thụ thép trong nước tăng 19% và xuất khẩu tăng 8%. BVSC nhận định sản lượng tiêu thụ thép trong 2 quý cuối năm sẽ tiếp tục duy trì mức tăng hai chữ số so với cùng kỳ nhờ (1) những chương trình thúc đẩy nền kinh tế của Chính phủ dần có hiệu quả; và (2) việc xây dựng lại các công trình sau bão lũ.
  • Dung Quất 2 tạo động lực tăng trưởng cho HPG trong dài hạn. Dự kiến giai đoạn 1 và giai đoạn 2 của Dung Quất 2 sẽ đi vào hoạt động cuối 2024 và cuối năm 2025, nâng công suất thép thô của HPG thêm 8,6 triệu tấn/năm với sản phẩm chủ lực là HRC. Ước tính dự án Dung Quất 2 ghi nhận doanh thu khoảng 70-80 nghìn tỷ (sau khi chạy full công suất), đóng góp 25%-30% biên lợi nhuận của HPG.
  • BVSC điều chỉnh giảm dự phóng DTT và LNST của HPG trong 2024 từ mức 142.917 tỷ đồng và 12.492 tỷ đồng xuống còn 136.645 tỷ đồng và 10.511 tỷ đồng do giá bán thép giảm mạnh hơn kỳ vọng. BVSC hạ giá mục tiêu HPG từ 37.800 đồng/cổ phiếu xuống còn 34.500 đồng/cổ phiếu (tương đương mức P/E năm 2024/2025 lần lượt là 21,0x/17,4x), mức định giá này khá hợp lý bởi triển vọng lợi nhuận tăng trưởng ổn định (CAGR EPS đạt 7,7%/năm trong giai đoạn 2024-2040) và khuyến nghị OUTPERFORM cho cổ phiếu HPG trong 12 tháng tới với tiềm năng tăng trưởng +36,6%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HPG_21924_BVSC21092024094904.pdf

25.  VCG [ Trung lập] Cập nhật KQKD 1H24 – MAS

  • CTCP Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (VCG) báo cáo doanh thu 6T24 đạt 5.463 tỷ đồng (-16,4% YoY), do hai mảng Xây dựng và Bất động sản đều báo cáo mức giảm lần lượt là 9,3% và 55,1%. Mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng đáng kể lên 1.072 tỷ đồng (+32% YoY), nhờ tỷ suất lợi nhuận gộp của mảng Bất động sản tăng từ 30,6% lên 76,5% (YoY). Ngoài ra, công ty đã giải quyết được một lượng nợ đáng kể trong nửa đầu năm 2024, nhờ đó giảm đáng kể chi phí lãi vay so với năm ngoái và tăng thu nhập ròng. Qua đó, LNST tăng đáng kể lên 618 tỷ đồng từ mức 128 tỷ đồng (+353% YoY).
  • Phân khúc xây dựng: Phân khúc này vẫn là động lực tăng trưởng chính của công ty, chiếm 66% doanh thu. Tăng trưởng doanh thu giảm xuống còn 3.622 tỷ đồng (- 9,3% YoY), mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện lên 3,4% từ 1,5% (YoY). Đáng chú ý nhất là vào tháng 8, liên danh gồm 6 thành viên – trong đó có VCG – đã trúng gói thầu số 4,7, trị giá khoảng 6.300 tỷ đồng của Sân bay Quốc tế Long Thành, một trong những dự án trọng điểm của quốc gia.
  • Phân khúc bất động sản: Mặc dù doanh thu sụt giảm (-55% YoY), lợi nhuận gộp bất ngờ tăng vọt lên 552 tỷ đồng (+12% YoY), với tỷ suất lợi nhuận gộp tăng lên 76% (từ 31% YoY). Mặc dù lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận gộp tăng ấn tượng nhưng công ty không công bố thông tin chi tiết liên quan các giao dịch này.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCG_21924_MIRAE21092024102143.pdf

26.  PVT [ Trung lập – 33,700đ/cp ] Tiếp tục chuyến hải trình – VNDS

  • VNDS nâng khuyến nghị từ TRUNG LẬP lên KHẢ QUAN với tiềm năng tăng giá 20,8% và tỷ suất cổ tức 1,1%. VNDS tăng giá mục tiêu thêm 4,0% trong khi giá cổ phiếu đã giảm 11,4% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu cao hơn của VNDS là do tác động của việc điều chỉnh dự phóng EPS năm 2024-2025 và giả định WACC thấp hơn.
  • TTM P/E là 10,3x, cao hơn P/E trung bình 5 năm 1 độ lệch chuẩn (10,3x) nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ triển vọng của DN với tăng trưởng kép LN ròng là 15,2% trong giai đoạn 2024-25.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PVT_BCCapnhat_20240919.pdf

27.  CTG[ MUA – 40,200đ/cp ] KQKD vững chắc, triển vọng tích cực  – PHS

  • Dù đối mặt với những khó khăn của hoạt động phi tín dụng và áp lực gia tăng dự phòng để giảm thiểu rủi ro suy giảm chất lượng tài sản, hoạt động tín dụng của CTG chứng kiến nhiều kết quả tích cực trong H1 2024.
  • PHS kỳ vọng hoạt động tín dụng sẽ tiếp tục là điểm sáng cho sự tăng trưởng của CTG trong những tháng cuối của năm 2024 và năm 2025 nhờ sự sự cải thiện các điều kiện kinh doanh, hoạt động bán lẻ dần khởi sắc, và các chính sách hỗ trợ nền kinh tế của Chính phủ.
  • Với P/B dự phóng 2024F và 2025F lần lượt là 1.5x và 1.3x, PHS ước tính giá trị hợp lý của CTG là 40,200 đồng/cổ phiếu. PHS khuyến nghị MUA với tiềm năng tăng giá là 15%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTD_21924_PHS21092024094734.pdf

28.  CTD [ Trung lập] Thách thức phía trước – MAS

  • Công ty đang gặt được những thành quả đáng khích lệ sau nhiều năm tái cơ cấu với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ dù thị trường vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, thách thức vẫn hiện hữu đối với các nhà xây dựng nhà ởkhi thịtrường bất động sản Việt Nam vẫn chưa phục hồi. Theo quan điểm của MAS, việc CTD duy trì khối lượng công việc và thu nhập ở mức này hoặc đạt mức tăng trưởng khiêm tốn sẽ là một kết quả đáng khích lệ trong năm nay. Do đó, MAS kỳ vọng công ty sẽ đạt mức tăng trưởng doanh thu từ 0 đến 10% và đạt mức thu nhập ròng vừa phải là 7,4% trong năm tài chính 25. MAS duy trì quan điểm rằng các yếu tố cơ bản của CTD vẫn vững chắc và triển vọng tương đối sáng, dù bối cảnh vẫn còn nhiều thách thức.
  • Dựphòng phải thu: Dựphòng tăng trưởng nhanh hơn dựbáo của MAS. Tuy nhiên, với điều kiện các khoản phải thu vẫn được HĐQT quản lý tốt và bảng cân đối kế toán tiếp tục được cải thiện, MAS không coi đây là rủi ro lớn vì việc trích lập dự phòng là điều khó tránh khỏi trong ngành xây dựng. MAS lo ngại hơn về tài sản tài chính 292 tỷ đồng. Mặc dù giá trịtuyệt đối là nhỏso với tổng tài sản, nhưng sựsụt giảm của thịtrường có thể có tác động tiêu cực đến thu nhập trên báo cáo.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTD_21924_MIRAE21092024102039.pdf

29.  HDB [ Tích cực – 31,300đ/cp ] Triển vọng tích cực trong 2H2024 và năm 2025 nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 1H2024 – MBS

  • Nhờ tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong 6T2024, MBS kỳ vọng LNST 2024/2025 sẽ tăng lần lượt 28.0% và 29.7% svck.
  • Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 kỳ vọng giảm xuống lần lượt 1.9% và 3.9% nhờ chất lượng tài sản được cải thiện trong nửa đầu năm 2024.
  • MBS duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho HDB và điều chỉnh giá mục tiêu lên mức 31,300 VND/cổ phiếu nhờ kết quả kinh doanh vượt trội trong 6T2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HDB_21924_MBS21092024095305.pdf

30.  PHR [ Trung lập – 64,300đ/cp] Xuất hiện những dấu hiệu tích cực cho mảng KCN – VNDS

  • VNDS nâng khuyến nghị lên Khả quan với tiềm năng tăng giá 11,2% và tỷ suất cổ tức 5,2%. VNDS đã nâng giá mục tiêu 5,1% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 2,8% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu thay đổi chủ yếu do điều chỉnh giả định WACC và giảm mức chiết khấu cho các dự án KCN.
  • Giá mục tiêu tương ứng với mức P/B năm 2024 là 2,2x, thấp hơn mức trung vị các công ty cùng ngành là 2,3x, nhưng cao hơn P/B bình quân năm năm là hơn 2,0x.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PHR_BCCapnhat_20240919.pdf

31.  NLG [ Trung lập – 42,389đ/cp] Hoạt động bán hang hồi phục tích cực – VCBS

  • KQKD và hoạt động triển khai dự án của NLG dự báo sẽ sôi nổi hơn trong giai đoạn nửa cuối năm 2024 – đầu năm 2025 nhờ bàn giao dự án Akari City và mở bán các phân khu mới tại KĐT Waterpoint & Central Lake. Về dài hạn, VCBS đánh giá NLG có nhiều tiềm năng tăng trưởng và là một trong những chủ đầu tư sở hữu vị thế tốt trong chu kì thị trường mới nhờ: (1) Quỹ đất sạch lớn, (2) Tình hình tài chính lành mạnh và cơ cấu sản phẩm tương đối đa dạng. VCBS đưa ra khuyến nghị TRUNG LẬP cho cổ phiếu NLG với mức định giá hợp lý là 42.389 VND/ cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NLG_21924_VCBS21092024100504.pdf

32.  DGC [ Tích cực – 134,500đ/cp ] Kỳ vọng tăng trưởng trở lại trong quý 3 –  BVSC

  • Mảng Phốt pho vàng kỳ vọng phục hồi về cả sản lượng và giá bán trong 2H2024 và 2025. BVSC kỳ vọng mảng xuất khẩu P4 của DGC sẽ phục hồi mạnh mẽ hơn trong 2H2024 và 2025 nhờ nhu cầu P4 trên thị trường đang có xu hướng gia tăng trở lại do lượng hàng tồn kho của các khách hàng đã dần cạn kiệt, đặc biệt là các khách hàng khu vực Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ. Trong trung và dài hạn, DGC sẽ tăng tỷ trọng doanh thu P4 dùng cho sản xuất chips lên 70% từ mức hiện lại là 30-40%, giá P4 xuất cho khách hàng Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan dao động 4.000–4.500 USD/tấn – cao hơn khoảng 10-15% so với Ấn Độ.
  • BVSC dự phóng DTT và LNST Cổ đông công ty mẹ của DGC trong 2024 lần lượt 10.785 tỷ đồng (+10,6%YoY) và 3.650 tỷ đồng (+17%YoY), kỳ vọng doanh thu P4 phục hồi mạnh mẽ hơn trong 2H2024 với sản lượng ước tính tăng hơn 60%YoY. Bước sang 2025, BVSC điều chỉnh giảm 1 điểm phần trăm trong lợi nhuận gộp của DGC so với ước tính trong báo cáo chiến lược với giả định giá P4 xuất khẩu chưa hồi mạnh do thừa cung axit Photphoric thực phẩm ở Trung Quốc. Ước tính mức tăng trưởng DTT và LNST (chưa bao gồm KQKD của nhà máy cồn Đại Việt) trong 2025 khoảng 18% và 22%YoY nhờ mảng P4 tiếp tục tăng trưởng mạnh và sản lượng quặng khai thác tại khai trường 25 tăng lên gấp đôi, nâng tỷ lệ tự chủ nguyên liệu đầu vào của DGC lên 100% từ năm 2025. Ở mức giá hiện tại, ước tính mức P/E giai đoạn 2024-2025 của DGC ~10,3x, thấp hơn so với mức P/E trung bình 5 năm là 12x. BVSC duy trì khuyến nghị OUTPERFROM cho cổ phiếu DGC trong vòng 12 tháng tới với giá mục tiêu là 134.500 đồng/cổ phiếu – tiềm năng tăng trưởng 17,4%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DGC_21924_BVSC21092024095106.pdf

33.  PNJ [ Tích cực – 120,000đ/cp ] KQKD 8 tháng đầu năm 2024 – SSI

  • Trong tháng 8, PNJ đạt 2,2 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần (-3% svck, -10% so với tháng trước) và 63 tỷ đồng lợi nhuận ròng (-17% svck, +24% so với tháng trước). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2024, doanh thu thuần và lợi nhuận ròng của PNJ lần lượt đạt 26,9 nghìn tỷ đồng (+27% svck) và 1,28 nghìn tỷ đồng (+3% svck). Với kết quả này, lợi nhuận Q3/2024 có khả năng sẽ giảm 20% svck. Mặc dù kết quả tháng 8 không mấy khả quan, SSI lưu ý rằng quý 3 là mùa thấp điểm của ngành trang sức, nên có thể không ảnh hưởng nhiều đến ước tính cả năm của SSI. SSI cho rằng biên lợi nhuận gộp của mảng bán lẻ có thể cải thiện trong quý 4 khi bắt đầu vào mùa cao điểm, tạo điều kiện cho PNJ giới thiệu bộ trang sức mới và điều chỉnh giá để bù đắp cho giá vàng nguyên liệu tăng. Do đó, SSI duy trì ước tính lợi nhuận ròng cho năm 2024-2025 lần lượt là 2,2 nghìn tỷ đồng (+13% svck) và 2,57 nghìn tỷ đồng (+16% svck), và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu PNJ, với giá mục tiêu 1 năm là 120.000 đồng/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_2024_09_20_SSIResearch21092024103348.pdf

34.  STB [ MUA – 35,000đ/cp]: Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: (1) Tốc độ tăng trưởng tín dụng khả quan, (2) Dự kiến ghi nhận thu nhập từ bán đầu giá thành công KCN Phong Phú.
  • Tiêu cực: (1) Chi phí hoạt động vẫn ở mức cao, (2) Thu nhập ngoài lãi hồi phục yếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/STB_21924_DSCS21092024105757.pdf

35.  MBS [ MUA – 33,100đ/cp] Triển vọng 2024 – DSC

  • DSC khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu MBS trên cơ sở tiềm năng tăng trưởng của ngành Chứng khoán và Lợi thế độc đáo của doanh nghiệp nói riêng. Mức giá mục tiêu năm 2024 cho cổ phiếu MBS là 33.100 VND/cp. Chìa khóa thúc đẩy tăng trưởng của MBS trong giai đoạn tới dự báo đến từ: (1) Mở rộng thị phần mảng môi giới nhờ phát triển kinh doanh số và đẩy mạnh khai thác tệp khách hàng của MB, (2) Tăng vốn giúp mở rộng dư địa cho vay margin và (3) Kết quả tự doanh cải thiện mạnh nhờ tăng quy mô danh mục. DSC ước tính doanh thu hoạt động đạt 2.858 tỷ (+57% YoY), lợi nhuận trước thuế (LNTT) đạt 1.020 tỷ (+42% YoY).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MBS_9924_DSCS21092024105701.pdf

36.  KDH [ Tích cực – 44,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q2/24 đạt 278.5 tỷ đồng, tăng 9.4 % svck chủ yếu nhờ vào thu nhập bất thường từ bán 1 lô đất với biên gộp cao (77%). LN ròng 6T24 giảm 24.7% svck, hoàn thành 42.3% dự phóng cả năm của MBS.
  • MBS dự phóng LN ròng 2024/25/26 có thể tăng 31.5%/12.1%/26.7% với động lực chính từ bàn giao các dự án Privia, Clarita, Emeria, Solina.
  • MBS khuyến nghị KHẢ QUAN cho KDH giá mục tiêu 44,200 đồng/cp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KDH_21924_MBS21092024095419.pdf

37.  NKG [ Trung lập – 23,800đ/cp ] Khó khăn ngắn hạn – KBSV

  • Kết thúc 1H2024, LNST của NKG đạt 370 tỷ VND (+386% YoY) nhờ sản lượng tiêu thụ tăng 24% so với cùng kỳ, trong đó, sản lượng tiêu thụ tôn mạ nội địa tăng 46% so với cùng kỳ.
  • Tính từ đầu 3Q2024 tới nay, giá HRC đã giảm 22% do áp lực giảm hàng tồn kho từ thị trường Trung Quốc trong bối cảnh các thị trường gia tăng các biện pháp phòng hộ với thép nhập khẩu, tạo áp lực trích lập dự phòng tồn kho nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, trong trung hạn, KBSV cho rằng biên lãi gộp của NKG sẽ được duy trì ổn định nhờ giá tôn mạ giảm chậm hơn giá HRC.
  • KBSV kỳ vọng sản lượng tiêu thụ trong nước của NKG sẽ cải thiện trong thời gian tới nhờ (1) thuế chống bán phá giá tôn mạ được áp dụng từ cuối 4Q2024, (2) thị trường Bất động sản dần hồi phục tạo động lực thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thép.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NKG_21924_KBSV21092024093452.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN