TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 29/07 – 02/08/2024

Lượt xem: 272 | Ngày đăng: 09/08/2024 | Báo cáo từ CTCK Blog

 Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 29/07 – 02/08/2024

  1. PVD [ Trung lập – 36,800đ/cp]: Lợi nhuận giảm do chi phí gia tăng – VNDS.
  2. NT2 [ MUA – 25,278đ/cp ] Lợi nhuận tiếp tục hồi phục trong hai quý cuối năm – MAS.
  3. POW [ Tích cực – 14,800đ/cp] Lợi nhuận ròng Q2/24 ấn tượng. – VND..
  4. PHR [ MUA- 64,000đ/cp ] Vùng hỗ trợ có dấu hiệu kiểm định thành công, PHR được kỳ vọng sẽ hình thành pha tăng hướng tới khu vực 64.000 đồng – FPTS.
  5. VND [ MUA – 23,750đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  6. HAH [ Trung lập – 48,000đ/cp] Tín hiệu tích cực cho quá trình hồi phục – VND..
  7. HSG [ Tích cực – 34,000đ/cp ] Lợi nhuận tăng trưởng mạnh từ nền thấp năm ngoái – VNDS.
  8. SSI [ Trung lập – 36.500đ/cp ] Tiếp tục đà tăng trưởng – VNDS.
  9. VHC [ Tích cực – 68.100đ/cp ] Quý 2 đem đến những tín hiệu hồi phục – VNDS.
  10. ACV [ Tích cực – 136,200đ/cp] Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi – VNDS.
  11. QNS [ Tích cực – 62,400đ/cp]: Lợi nhuận ròng mất đà tăng – VNDS.
  12. PHR [ Trung lập – 61,200đ/cp ]: Biên gộp ít hưởng lợi từ giá cao su tăng mạnh – VNDS.
  13. PVT [ Trung lập – 32,400đ/cp ] Chi phí ngoài hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận – VNDS.
  14. STK [ Theo dõi – 31,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  15. PVI [ MUA – 64,000đ/cp]: Hoạt động bảo hiểm tiếp tục khả quan – MAS.
  16. BID [ Theo dõi – 51,500đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  17. TCB [ MUA – 26,500đ/cp] Triển vọng 2024. – DSC..
  18. BAF [ Tích cực – 26,800đ/cp ] Chi phí thuế thu nhập hoãn lại gây áp lực lên lợi nhuận ròng – VNDS.
  19. DIG [ MUA – 2,750đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..
  20. BID [ Tích cực – 51,600đ/cp] Tăng trưởng tín dụng mạnh hơn thúc đẩy KQKD – VNDS.
  21. PAN [ Trung lập] Cập nhật KQKD Q2/2024 – SSI.
  22. HDB [ Tích cực – 29.000đ/cp ] Nhu cầu tín dụng thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận – VNDS.
  23. BSR [ Trung lập – 23.000đ/cp ] Tiến triển đáng chú ý trong kế hoạch chuyển niêm yết sang sàn HOSE – SSI
  24. Ngành điện [ Trung lập] Chuyển dịch cơ cấu năng lượng và tự do hóa ngành điện – FPTS.
  25. KBC [ Tích cực – 37,900đ/cp]: Hoạt động cốt lõi ở mức thấp– VNDS.
  26. PHR [ Trung lập – 61,200đ/cp ]: Biên gộp ít hưởng lợi từ giá cao su tăng mạnh – VNDS.
  27. PVT [ Trung lập – 32,400đ/cp ] Chi phí ngoài hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận – VNDS.
  28. STK [ Theo dõi – 31,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC..

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     PVD [ Trung lập – 36,800đ/cp]: Lợi nhuận giảm do chi phí gia tăng – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q2/24 giảm 15,8% svck xuống 136 tỷ đồng chủ yếu do chi phí tài chính tăng và thu nhập từ liên doanh liên kết (LDLK) giảm.
  • LN 6T24 thấp hơn kỳ vọng khi chỉ hoàn thành 29,5% dự phóng cả năm của VND do chi phí tài chính cao hơn dự kiến.
  • VND nhận thấy áp lực lên giá mục tiêu hiện tại là 36.800 đồng/cp mặc dù cần thêm những đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PVD_BCKQKD_20240730.pdf

2.     NT2 [ MUA – 25,278đ/cp ] Lợi nhuận tiếp tục hồi phục trong hai quý cuối năm – MAS

  • Doanh thu thuần và sản lượng điện của NT2 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ trong quý 2/2024. Tổng sản lượng điện là 1,027 triệu kWh, với sản lượng theo hợp đồng (Qc) là 792 triệu kWh trong quý 2/2024, so với 152 triệu kWh và 1mn kWh trong quý 1/2024.
  • 6T2024, cả sản lượng điện và Qc trong 6T2024 vẫn ghi nhận mức giảm mạnh 44.6% CK và 63.7% CK. Điều này dẫn đến doanh thu thuần của NT2 giảm 43.9% CK đạt 2,448 tỷ đồng trong 6T2024.
  • Riêng NPAT của NT2 đạt 122 tỷ đồng trong quý 2/2024, tuy nhiên, NPAT lũy kế trong 6T2024 vẫn ghi nhận lỗ 36 tỷ đồng (6T2023: +378 tỷ đồng). Giá khí trung bình trong 6T2024 tăng 5.6% CK, ghi nhận ở mức 9.41 USD/MMBTU.
  • Về kết quả hoạt động tài chính trong 6T2024, chi phí tài chính ghi nhận 17 tỷ đồng tăng 38% CK. Trong 6T2024, NT2 ghi nhận 71 tỷ đồng thu nhập khác, tăng 70.8 tỷ đồng so với 6T2023. Doanh thu đã đề cập trong Q1/2024 liên quan đến hợp đồng bảo trì thiết bị dài hạn giữa công ty và Siemens AG / Siemens Ltd. Việt Nam.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NT2_3824_MIRAE03082024100321.pdf

3.     POW [ Tích cực – 14,800đ/cp] Lợi nhuận ròng Q2/24 ấn tượng. – VND

  • Lợi nhuận (LN) ròng của POW tăng mạnh 218% svck trong Q2/24 do 1) tổ máy số 1 Vũng Áng 1 hoạt động trở lại và 2) POW không cần dùng dầu diesel để chạy các nhà máy điện khí (có chi phí vận hành và bảo dưỡng cao) như hồi Q2/23.
  • Kết quả này cao hơn dự phóng của VND về mức tăng trưởng LN ròng năm 2024 là 2,8%.
  • VND nhận thấy áp lực tăng nhẹ đối với giá mục tiêu 14.800 đồng. VND sẽ theo dõi và cập nhật ở báo cáo tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/POW_BCKQKD_20240730.pdf

4.     PHR [ MUA- 64,000đ/cp ] Vùng hỗ trợ có dấu hiệu kiểm định thành công, PHR được kỳ vọng sẽ hình thành pha tăng hướng tới khu vực 64.000 đồng – FPTS

  • Trên EOD, PHR sideway từ tháng 03/2024 quanh 55.000-64.000 đồng. Cổ phiếu có dấu hiệu tiết cung quanh vùng hỗ trợ khi thanh khoản ghi nhận ở mức rất thấp, bỏ ngỏ khả năng PHR sẽ tạo đáy quanh vùng giá 55.000 đồng.
  • 2 phiên tăng liên tiếp ngày 26-29/07 đang xác nhận cho kịch bản tạo đáy PHR quanh vùng hỗ trợ, qua đó ủng hộ cho kỳ vọng hình thành pha tăng mới hướng về 64.000 đồng và tiếp diễn sideway ngắn hạn.
  • Xung lực RSI cải thiện sau dấu hiệu bứt phá qua vùng 40- vùng hỗ trợ của RSI đối với riêng PHR khi trong quá khứ những tín hiệu bứt phá hoặc đảo chiều từ vùng này thường ủng hộ cho kì vọng tăng giá ngắn hạn của cổ phiếu.
  • PHR được kỳ vọng sẽ tiếp tục hướng tới khu vực 64.000 đồng- ngưỡng kháng cự sideway của cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PHR_3824_FPTS03082024094116.pdf

5.     VND [ MUA – 23,750đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: VNDIRECT sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ sự hồi phục của TTCK và thanh khoản nhờ tập trung vào tệp KHCN.
  • Tiêu cực: Danh mục đầu tư nắm giữ nhiều trái phiếu của doanh nghiệp năng lượng tái tạo khiến một lượng vốn bị “ngâm” và tăng khoản phải thu về cổ tức/lãi TSTC.
  • Rủi ro: Cổ phiếu biến động mạnh khi xuất hiện thông tin tiêu cực về các bên liên quan.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VND_3824_DSCS03082024112039.pdf

6.     HAH [ Trung lập – 48,000đ/cp] Tín hiệu tích cực cho quá trình hồi phục – VND

  • Trong Q2/24, HAH ghi nhận doanh thu đạt 949 tỷ đồng, tăng mạnh 55,2% svck.
  • LNST công ty mẹ trong 6T24 giảm 21,1% svck xuống 170 tỷ đồng, hoàn thành 45,6% dự phóng của VND.
  • VND không thấy áp lực đáng kể tới giá mục tiêu VND48.000/cp. Tuy nhiên, VND vẫn sẽ thực hiện điều chỉnh sau.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/HAH_BC-KQKD_20240729.pdf

7.     HSG [ Tích cực – 34,000đ/cp ] Lợi nhuận tăng trưởng mạnh từ nền thấp năm ngoái – VNDS

  • Doanh thu Q2/24 tăng 24% svck lên 11.000 tỷ đồng nhờ sản lượng bán hàng tăng 39%.
  • LN ròng Q2/24 tăng 18 lần svck, giảm 14% sv quý trước do thu nhập tài chính ròng thấp hơn, hoàn thành 48% dự phóng cả năm đã điều chinh.
  • Do KQKD Q2/24 thấp hơn kì vọng và giá thép gần đây đang giảm mạnh, VND đang thực hiện điều chỉnh giảm đối với dự phóng lợi nhuận và giá mục tiêu và sẽ sớm được cập nhật ở báo cáo tới đây.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/HSG_KQKD-_20240729.pdf

8.     SSI [ Trung lập – 36.500đ/cp ] Tiếp tục đà tăng trưởng – VNDS

  • LNTT Q2/24 tăng vọt 50% svck lên 1.059 tỷ đồng dẫn đến ROAE trượt 12T tăng 3,1 điểm % svck lên 12%.
  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) và LN ròng 6T24 hoàn thành lần lượt 53%/58% dự phóng cả năm của VNDS.
  • VNDS nhận thấy có thể điều chỉnh giá mục tiêu hiện tại là 36.500 đ/cp và sẽ cập nhật trong báo cáo sau.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/SSI_BCKQKD_20240730.pdf

9.     VHC [ Tích cực – 68.100đ/cp ] Quý 2 đem đến những tín hiệu hồi phục – VNDS

  • LN ròng Q2/24 của VHC giảm 29% svck khi biên LN gộp chịu ảnh hưởng của giá bán duy trì ở mức thấp và mức cơ sở cao cùng kỳ.
  • LN nửa đầu năm 2024 thấp hơn kỳ vọng và hoàn thành 37% dự báo cả năm của VNDS.
  • Tăng trưởng so với cùng kỳ thấp, nhưng VNDS nhìn thấy những dấu hiệu hồi phục rõ rang so với quý trước. VNDS sẽ đánh giá chi tiết và thay đổi giá mục tiêu trong báo cáo cập nhật tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/VHC_BCKQKD_20240730.pdf

10.  ACV [ Tích cực – 136,200đ/cp] Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi – VNDS

  • LNST 6T24 tăng vọt lên 49% svck nhờ sự tăng trưởng vượt trội từ lượng khách quốc tế, bên cạnh việc giảm chi phí.
  • Tăng trưởng doanh thu thuần trong Q2/24 là 12% svck, phù hợp với dự phóng của VNDS.
  • Chi phí BH&QLDN giảm 43% svck nhờ hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi từ các hãng hàng không.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/ACV_BCKQKD-Q224_20240729.pdf

11.  QNS [ Tích cực – 62,400đ/cp]: Lợi nhuận ròng mất đà tăng – VNDS

  • DT Q2/24 giảm 5,5% svck xuống 2.900 tỷ đồng chủ yếu do DT mảng đường giảm 27,6% svck.
  • Kết quả kinh doanh Q2/24 vượt kì vọng khi LNTT hoàn thành 59.8% dự phóng cả năm của VNDS.
  • VNDS nhận thấy áp lực không đáng kể lên giá mục tiêu là 62.400 đồng và sẽ được cập nhật trong báo cáo sau.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/QNS_BCKQKD_20240724.pdf

12.  PHR [ Trung lập – 61,200đ/cp ]: Biên gộp ít hưởng lợi từ giá cao su tăng mạnh  – VNDS

  • Doanh thu Q2/24 tăng mạnh 145,5% svck lên 272 tỷ đồng trong khi LN ròng giảm 46,9% svck xuống 65 tỷ đồng
  • Doanh thu và LN ròng lũy kế 6T24 hoàn thành lần lượt 38,9% và 21,6% dự phóng cả năm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PHR_BCKQKD_20240729.pdf

13.  PVT [ Trung lập – 32,400đ/cp ] Chi phí ngoài hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q2/24 giảm 9,4% svck xuống 287 tỷ đồng do chi phí tài chính tăng mạnh và ghi nhận chi phí bất thường.
  • LN ròng 6T24 thấp hơn một chút so với kỳ vọng, hoàn thành 44,3% dự phóng cả năm của VNDS, chủ yếu do chi phí bất thường tăng mạnh.
  • VNDS nhận thấy có ít áp lực lên giá mục tiêu hiện tại là 32.400 đồng/cp mặc dù cần thêm những đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/PVT_BCKQKD_20240729.pdf

14.  STK [ Theo dõi – 31,000đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Tình hình đơn hàng sẽ diễn biến tích cực hơn trong 2H/2024. Tỷ giá USD/VND hạ nhiệt sẽ giảm bớt áp lực về mặt chi phí tài chính cho STK.
  • Tiêu cực: Nhà máy mới Unitex khó có thể đóng góp lớn vào doanh thu chung trong năm nay do nhu cầu từ thị trường chưa hồi phục hoàn toàn.
  • Rủi ro: Fed trì hoãn thời điểm hạ lãi suất sẽ gây áp lực lên tỷ giá lên doanh nghiệp.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/STK_3824_DSCS03082024111752.pdf

15.  PVI [ MUA – 64,000đ/cp]: Hoạt động bảo hiểm tiếp tục khả quan – MAS

  • Lợi nhuận quý 2 giảm nhẹ, 6T tăng trưởng 13%. Quý 2/2024 công ty ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.831 tỷ đồng, tăng trưởng 14,8% so với cùng kỳ (svck), trong khi chi phí giá vốn ghi nhận 1.564 tỷ đồng tăng mạnh hơn với mức 16,5% đã kéo lãi gộp của PVI về mức 267 tỷ đồng (+5% svck). Doanh thu từ hoạt động tài chính thấp hơn cùng với sự gia tăng của chi phí tài chính (lỗ tỷ giá) đã kéo LNST sau lợi ích cổ đông thiểu số (CĐTS) Q2/24 giảm nhẹ về mức 279 tỷ đồng (-10% svck). Tính chung nửa đầu năm, PVI đã ghi nhận kết quả khả quan với doanh thu thuần đạt 3.744 (+15,2% svck) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 639 (+13,1% svck).
  • Hoạt động kinh doanh bảo hiểm duy trì mức tăng trưởng cao hơn trung bình ngành. Nửa đầu năm 2024 hoạt động kinh doanh thu phí bảo hiểm gốc của PVI đạt 7.069 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 24,4% svck, gấp hơn 2 lần so với mức trung bình toàn thị trường là 11,23%. Trong khi đó hoạt động tái bảo hiểm đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng khi gấp 3,6 lần cùng kỳ, đạt 3.637 tỷ đồng. MAS lưu ý khoản chi phí giá vốn tăng mạnh do công ty tăng trích lập dự phòng bồi thường tư 50 tỷ đồng trong Q2/23 lên 253 tỷ đồng, tính chung 6T/2024 khoản chi phí này đạt 398 tỷ đồng, tang 2,2 lần svck.
  • Hoạt động tài chính ổn định. Doanh mục đầu tư tài chính của PVI cuối quý 2 ghi nhận tổng giá trị 14.289 tỷ đồng (+18,2%), trong đó 10.657 tỷ đồng đầu tư ngắn hạn và 3.632 tỷ đồng đầu tư dài hạn. Về cơ cấu tài sản, Tiền gửi bao gồm ngắn hạn và dài hạn có tỷ trọng lớn nhất với giá trị 71,59%; Đầu tư trái phiếu nắm giữ đến hạn chiếm 17,92% và cuối cùng các khoản đầu tư cổ phiếu và trái phiếu ngắn hạn chiếm 10,7%. Việc lãi suất tiền gửi giảm đã có ảnh hưởng nhẹ (-14 tỷ đồng khoảng 4,3% tổng doanh thu tài chính) đến phần lãi tiền gửi của PVI. Ảnh hướng chính làm doanh thu tài chính PVI giảm trong kì là do Q2/23 PVI ghi nhận lãi từ đầu tư cổ phiếu hơn 54 tỷ đồng so với mức chỉ 5 tỷ đồng trong Q2/24. Nhìn chung ảnh hưởng của việc giảm lãi suất huy động đến hoạt động tài chính của PVI là không đáng kể.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVI_3824_MIRAE03082024100424.pdf

16.  BID [ Theo dõi – 51,500đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tốc độ tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm đạt gần 6% Kết thúc Q2, tăng trưởng tín dụng đạt 5,9% YTD, tăng tốc so với 0,9% YTD trong quý 1 và tương đương tốc độ tăng của trung bình ngành (6%). BIDV là một trong những ngân hàng có lãi suất cho vay thấp nhất thị trường cũng như áp dụng nhiều chương trình giảm lãi suất sâu vì vậy DSC kỳ vọng BIDV có thể đạt được tăng trưởng tín dụng 13% cho cả năm 2024.
  • NIM cải thiện nhẹ nhưng vẫn ở mức thấp NIM cải thiện 0,12% điểm phần trăm so với quý trước lên 2,5% sau khi giảm mạnh trong quý 1 nhưng vẫn ở mức thấp trong nhiều năm. Tốc độ hồi phục NIM của BIDV đang chậm hơn tương đối so với 2 ngân hàng quốc doanh còn lại và dự báo sẽ còn tiếp tục gặp áp lực trong nửa cuối năm do COF không còn dư địa giảm trong khi ngân hàng vẫn đang áp dụng nhiều chương trình ưu đãi về lãi suất kéo dài đến cuối năm.
  • Chất lượng tài sản duy trì vị thế đầu ngành Tỷ lệ nợ xấu ổn định quanh 1,5% và tỷ lệ bao phủ là 132%. Mặc dù bộ đệm dự phòng đã suy giảm đáng kể tuy nhiên chất lượng tài sản của BIDV vẫn nằm trong top đầu ngành. DSC kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng sẽ cải thiện trong nửa cuối năm nhờ sức khỏe nền kinh tế đang có nhiều tín hiệu hồi phục tốt hơn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BID_3824_DSCS03082024112327.pdf

17.  TCB [ MUA – 26,500đ/cp] Triển vọng 2024. – DSC

  • Tích cực: Tăng trưởng tín dụng cao, NIM hồi phục tốt hơn so với kỳ vọng và kết quả HĐKD tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ.
  • Tiêu cực: Áp lực cạnh tranh lãi suất cho vay và tiềm ẩn một số rủi ro chưa phản ánh liên quan đến chất lượng tài sản..

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_3824_DSCS03082024112220.pdf

18.  BAF [ Tích cực – 26,800đ/cp ] Chi phí thuế thu nhập hoãn lại gây áp lực lên lợi nhuận ròng – VNDS

  • BAF ghi nhận doanh thu (DT) thuần giảm 22,9% svck trong Q2/24 trong khi lợi nhuận (LN) gộp tăng 175,6% svck phù hợp với chiến lược của công ty.
  • KQKD 6T24 phù hợp với dự phóng của VNDS với LN ròng hoàn thành 46,5% dự phóng cả năm.
  • VNDS nhận thấy áp lực không đáng kể lên giá mục tiêu là 26.800 đồng/cp và sẽ được cập nhật trong các báo cáo tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/BAF_BCKQKD_20240731.pdf

19.  DIG [ MUA – 2,750đ/cp ] Triển vọng 2024 – DSC

  • Tích cực: Thị trường chung có dấu hiệu phục hồi; Doanh nghiệp tích cực chuẩn bị vốn cho chu kì tiếp theo.
  • Tiêu cực: Sản phẩm BĐS có tính đầu cơ cao, hồi phục sau cùng trên thị trường.
  • Rủi ro: (1) Thị trường BĐS hồi phục kém và chậm hơn so với kì vọng; (2) Kế hoạch tăng vốn không được thực hiện.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DIG_3824_DSCS03082024112121.pdf

20.  BID [ Tích cực – 51,600đ/cp] Tăng trưởng tín dụng mạnh hơn thúc đẩy KQKD – VNDS

  • LNTT hợp nhất Q2/24 tăng 17,4% svck, đạt 8.159 tỷ đồng chủ yếu nhờ tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ.
  • Lợi nhuận ròng 6T24 tăng 11,8% svck lên 12.182 tỷ đồng, hoàn thành 50% dự báo của VNDS.
  • VNDS không thấy có áp lực nào lên giá mục tiêu hiện tại là 51.600 đồng do ngân hàng có mức tăng trưởng phù hợp với dự phóng hiện tại của

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/BID_KQKD_20240731.pdf

21.  PAN [ Trung lập] Cập nhật KQKD Q2/2024 – SSI

  • Tập đoàn PAN đã công bố doanh thu thuần/LNST/LNST cổ đông công ty mẹ (NPATMI) lần lượt là 3.378/201/85 tỷ đồng (+22/26/31% svck), NPATMI Q2 cao hơn 6% ước tính của SSI (số liệu hợp nhất chưa kiểm toán). Doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp/thủy sản/thực phẩm đều tăng lần lượt 26%/20%/14% svck. CTCP Khử trùng Việt Nam (VFG) tiếp tục giành thị phần từ các đối thủ cạnh tranh cũng như mở rộng danh mục sản phẩm thông qua quan hệ đối tác chiến lược với Syngenta. Đối với thủy sản, nhu cầu tốt hơn từ thị trường Hoa Kỳ và châu Âu đã giúp các công ty con CTCP Thực phẩm Sao Ta (FMC) và CTCP Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Bến Tre (ABT) phục hồi đơn hàng. Trong mảng thực phẩm đóng gói, CTCP Bibica (BBC) đã ghi nhận doanh thu xuất khẩu bánh kẹo tăng 50% svck.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PAN_3824_SSI03082024102046.pdf

22.  HDB [ Tích cực – 29.000đ/cp ] Nhu cầu tín dụng thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận – VNDS

  • LNTT Q2/24 tăng vọt 50,9% svck lên 4.137 tỷ đồng nhờ NIM mở rộng trong bối cảnh tăng trưởng cho vay mạnh mẽ.
  • LNTT trong 6T24 tăng mạnh 48,9% svck lên 8.165 tỷ đồng, đạt 51% dự báo cả năm của VNDS.
  • VNDS không thấy có áp lực thay đổi đối với mức giá mục tiêu 29.000, và sẽ cập nhật sau khi xem xét thêm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/HDB_BCKQKD_20240731.pdf

23.  BSR [ Trung lập – 23.000đ/cp ] Tiến triển đáng chú ý trong kế hoạch chuyển niêm yết sang sàn HOSE – SSI

  • Do lợi nhuận Q2/2024 khá phù hợp với ước tính của SSI, SSI duy trì dự báo lợi nhuận ròng năm 2024 sẽ đạt 5,8 nghìn tỷ đồng (-32% svck). SSI kỳ vọng lợi nhuận của công ty sẽ phục hồi trong các quý tới từ mức nền thấp trong Q2/2024, nhưng lợi nhuận nửa cuối năm 2024 có thể vẫn thấp hơn mức nền cao trong nửa cuối năm 2023 do crack spread thấp hơn. Trong năm 2025, SSI ước tính lợi nhuận có thể tăng 18% svck nhờ sản lượng tiêu thụ phục hồi. SSI hiện có khuyến nghị TRUNG LẬP với giá mục tiêu 1 năm là 23.000 đồng/cp. Trong ngắn hạn, quá trình chuyển niêm yết sang sàn HOSE có thể là yếu tố hỗ trợ cho giá cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BSR_3824_SSI03082024102418.pdf

24.  Ngành điện [ Trung lập] Chuyển dịch cơ cấu năng lượng và tự do hóa ngành điện – FPTS

  • Nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam luôn tăng trưởng cao và ổn định. Việt Nam luôn thuộc top những quốc gia có tốc độ tăng trưởng sản lượng điện cao nhất trên thế giới và luôn duy trì được mức tăng trưởng ổn định với mức bình quân từ 8 – 10%/năm.
  • Điện tái tạo đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Tương tự như xu hướng chung của thế giới thì các nguồn điện tái tạo cũng đang phát triển rất mạnh tại Việt Nam. Thậm chí Việt Nam còn là một trong những quốc gia có sự phát triển nguồn điện tái tạo nhanh nhất trên thế giới. Tuy nhiên, việc phát triển quá nóng các nguồn điện này cũng đã đem lại nhiều hệ lụy cho ngành Điện.
  • Ngành Điện bắt đầu dần phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu nhập khẩu. Việt Nam hiện đã khai thác gần hết tiềm năng của các nguồn tài nguyên năng lượng và đang bắt đầu phải gia tăng việc nhập khẩu các nguồn nhiên liệu để có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện.
  • Việt Nam đang gặp nhiều thách thức trong phát triển nguồn cung điện. Việc phát triển nguồn cung điện phải đáp ứng nhiều mục tiêu, vừa phải đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ với chi phí thấp nhất, vừa phải tận dụng tối ưu nguồn tài nguyên và còn phải đáp ứng mục tiêu về cắt giảm khí thải. Do đó, việc phát triển nguồn cung điện trong giai đoạn sắp tới sẽ gặp rất nhiều thách thức.
  • Thị trường điện Việt Nam chưa hoàn thiện và đang phát triển chậm hơn so với lộ trình đề ra. Thị trường điện Việt Nam đang ở cấp độ cạnh tranh bán buôn nhưng thị trường bán buôn vẫn chưa hoàn chỉnh. Thị trường điện vẫn còn tính độc quyền cao, chưa hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường mà vẫn đang phụ thuộc nhiều vào các kế hoạch vận hành. Nhiều sự thay đổi sẽ cần được thực hiện để thị trường điện tiến đến cấp độ cạnh tranh bán lẻ, qua đó cũng sẽ tạo ra nhiều tác động đối với ngành điện và hoạt động sản xuất điện nói riêng.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/dien_3824_FPTS03082024094335.pdf

25.  KBC [ Tích cực – 37,900đ/cp]: Hoạt động cốt lõi ở mức thấp– VNDS

  • Trong Q2/24, KBC ghi nhận doanh thu 892 tỷ đồng, giảm 61,8% svck.
  • LNST công ty mẹ giảm 92% svck xuống 151 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024
  • VNDSnhận thấy áp lực giảm đối với giá mục tiêu là 37.900đ/cp và sẽ cập nhật sau khi xem xét thêm.

Link tải full báo cáo:

https://www.vndirect.com.vn/cmsupload/beta/KBC_BCKQKD_20240731.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp  ————-

Nhập mã “LTBNM” để được giảm giá 10% khi mua acc tại wichart.vn. Áp dụng cùng với các chương trình khuyến mại khác nếu có.

– Link room zalo miễn phí: https://zalo.me/g/xtdspd746
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN