TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 30/01 – 03/02/2023

Lượt xem: 1276 | Ngày đăng: 08/02/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

 Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 30/01 – 03/02/2023

  1. NKG [ Tích cực – 12.000đ/cp ]: Quý 4/2022 ghi nhận thêm một quý lỗ ròng do biên lợi nhuận giảm – Báo cáo KQKD – VCSC..
  2. HVN [ Phù hợp thị trường – 15.000Đ/CP ] Vốn chủ sở hữu âm sau khi hãng hàng không tiếp tục ghi nhận lỗ vào năm 2022 – Báo cáo KQKD – VCSC..
  3. HT1 [ MUA – 13.800Đ/cp ] KQKD quý 4/2022 khiêm tốn khi biên lợi nhuận gộp tăng nhẹ – Báo cáo KQKD – VCSC..
  4. DRC [ Tích cực – 23,500đ/cp ] Nhu cầu chững lại do những thách thức kinh tế toàn cầu – Báo cáo KQKD – VCSC..
  5. PLX [ Phù hợp thị trường – 38,400đ/cp ] Giá cổ phiếu đã phản ánh khá đầy đủ một số điều chỉnh tích cực trong Nghị Định 95 – Cập nhật KQKD – VCSC..
  6. NT2 [ MUA – 30,000đ/cp ] LNST quý 4 thấp do sản lượng thấp hơn kỳ vọng – Báo cáo KQKD – VCSC..
  7. FPT [ MUA – 105,600đ/cp ] Tất cả các mảng kinh doanh tiếp tục tăng trưởng mạnh – Báo cáo KQKD – VCSC..
  8. BSR [ MUA – 17,500đ/cp ] Quý 4 ghi nhận lợi nhuận 1,5 nghìn tỷ đồng so với ước tính lỗ sơ bộ – Báo cáo KQKD – VCSC..
  9. BMP [ Trung lập – 61,100đ/cp ] Q4/2022: Lợi nhuận ròng vượt dự báo nhờ lợi ích chi phí thấp – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC
  10. SCS [ MUA – 93,100đ/cp ] Tăng trưởng doanh thu thấp; biên lợi nhuận tăng hỗ trợ lợi nhuận – Báo cáo KQKD – VCSC..
  11. PVT [ MUA – 23,100đ/cp ] KQKD năm 2022 tích cực với việc mua thành công tàu mới và ghi nhận lãi từ thanh lý tàu – Báo cáo KQKD – VCSC..
  12. PVD [ Tích cực – 20,800đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan cải thiện hỗ trợ lợi nhuận quý 4 – Báo cáo KQKD – VCSC
  13. PHR [ MUA – 59,300đ/cp ] Ghi nhận thu nhập bồi thường; doanh thu thấp hơn dự báo – Báo cáo KQKD – VCSC..
  14. VTP [ Tích cực – 33,900đ/cp ] Lợi nhuận thấp hơn dự báo của chúng tôi do chi phí tăng – Báo cáo KQKD – VCSC..
  15. VNM [ Tích cực – 88,000đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp quý 4/2022 thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC..
  16. VIC [ Trung lập ]: Hoạt động cho thuê BĐS hồi phục mạnh mẽ – KBSV..
  17. VHM [ MUA – 82,900đ/cp ] Các đại dự án mới hỗ trợ doanh số bán hàng tăng mạnh trong năm 2022 – Báo cáo KQKD – VCSC..
  18. STK [ MUA – 35,400đ/cp ]: Lợi nhuận kém tích cực do sản lượng bán hàng thấp hơn dự kiến –  Báo cáo KQKD – VSCC..
  19. SAB [ MUA – 219,000đ/cp ]: Lợi nhuận giảm do chi phí bán hàng tăng – Báo cáo KQKD – VCSC..
  20. REE [ Tích cực – 87,500đ/cp ] KQKD Q4/2022 được dẫn dắt nhờ mảng thủy điện và KQKD cả năm 2022 tốt hơn kỳ vọng – Cập nhật công ty – SSI
  21. POW [ MUA – 14,400đ/cp ]: LNST cao hơn dự báo dù không có bảo hiểm bồi thường – Báo cáo KQKD – VCSC..
  22. NLG [ MUA – 36,000đ/cp ]: Ghi nhận chuyển nhượng 25% vốn tại Paragon phần nào bù đắp doanh thu BĐS yếu – Báo cáo KQKD – VCSC
  23. MWG [ MUA – 53,400đ/cp ]: KQKD Q4/2022: giảm tốc do nhu cầu giảm mạnh và chi phí tăng – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC..
  24. KDH [ MUA – 33,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do biên lợi nhuận giảm – Báo cáo KQKD – VCSC..
  25. GMD [ MUA – 68,800đ/cp ]: Hưởng lợi từ lợi nhuận đột biến – Báo cáo ngắn – MAS.
  26. FRT [ Tích cực – 80,800đ/cp ]: Lợi nhuận mảng kinh doanh dược phẩm vượt kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC..
  27. DXS [ MUA – 10,000đ/cp ]: KQKD quý 4/2022 yếu do giao dịch bất động sản thấp – Báo cáo KQKD – VCSC..
  28. DGW [ Tích cực – 45,948đ/cp ]: KQKD Q4/2022 giảm, thấp hơn 22% so với dự báo – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC..
  29. DGC [ MUA – 93,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do sản lượng bán, chi phí đầu vào – Báo cáo KQKD –VCSC..
  30. SCS [ Tích cực – 102,600đ/cp ]: Một năm thách thức phía trước – Báo cáo cập nhật – VNDS.
  31. PVS [ MUA – 30,600đ/cp ]: Các dự án điện gió ngoài khơi dẫn dắt thời kỳ tăng trưởng mới của PVS – Cập nhật – VCSC..
  32. PPC [ MUA – 16,700đ/cp ]: Lợi nhuận năm 2022 tích cực nhờ chi phí bảo dưỡng giảm – Báo cáo KQKD – VCSC..
  33. HDG [ MUA – 45,000đ/cp ]: Mảng năng lượng tích cực bù đắp lợi nhuận mảng BĐS thấp – Báo cáo KQKD –VCSC..
  34. CTG [ Tích cực – 30,600đ/cp ]: Lợi nhuận Quý 4 tăng trưởng mạnh mẽ – Báo cáo cập nhật – BVSC..
  35. BWE [ MUA – 51,800đ/cp ]: KQKD quý 4/2022 tích cực – phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC..

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.    NKG [ Tích cực – 12.000đ/cp ]: Quý 4/2022 ghi nhận thêm một quý lỗ ròng do biên lợi nhuận giảm – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Thép Nam Kim (NKG) báo cáo doanh thu quý 4/2022 đạt 4,3 nghìn tỷ đồng (-51% YoY & -3% QoQ) và ghi nhận lỗ ròng 356 tỷ đồng so với lãi ròng 452 tỷ đồng trong quý 4/2021. Đây là quý thứ hai liên tiếp NKG ghi nhận lỗ trong năm 2022 sau mức lỗ ròng 419 tỷ đồng trong quý 3/2022. VCSC cho rằng KQKD quý 4/2022 kém tích cực là do nhu cầu chững lại đối với cả thị trường trong nước và xuất khẩu cũng như tồn kho thép cuộn cán nóng (HRC) đầu vào chi phí cao.
  •  NKG ghi nhận lỗ 149 tỷ đồng lợi nhuận gộp trong quý 4/2022 do doanh thu kém tích cực và giá hàng hóa giảm. Giá HRC đầu vào và giá bán tôn mạ đã điều chỉnh hơn 30% vào cuối năm 2022 sau khi đạt đỉnh vào tháng 4/2022. Diễn biến này ảnh hưởng chung đến các nhà sản xuất thép do chi phí đầu vào cao trong khi doanh số bán hàng chững lại, dẫn đến biên lợi nhuận gộp giảm mạnh trong suốt nửa cuối năm 2022.
  • Sản lượng bán tôn mạ và ống thép của NKG giảm 45% YoY đạt 116.400 tấn trong tháng 10-11/2022. Trong 11T 2022, sản lượng bán tôn mạ và ống thép của NKG đạt 660.000 tấn (-24% YoY).
  • Trong năm 2022, doanh thu của NKG đạt 23,1 nghìn tỷ đồng (-18% YoY). Công ty ghi nhận lỗ ròng 67 tỷ đồng trong cả năm 2022 so với LNST sau lợi ích CĐTS là 2,2 nghìn tỷ đồng trong cả năm 2021.
  • Do lợi nhuận cả năm 2022 của NKG thấp hơn kỳ vọng, VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo của VCSC, được đề cập trong dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675075972284_NKG_VCSC_2023-01-30.pdf

2.    HVN [ Phù hợp thị trường – 15.000Đ/CP ] Vốn chủ sở hữu âm sau khi hãng hàng không tiếp tục ghi nhận lỗ vào năm 2022 – Báo cáo KQKD – VCSC

  • HVN công bố KQKD năm 2022 với doanh thu đạt 70,6 nghìn tỷ đồng (+153% YoY) và lỗ ròng 10,5 nghìn tỷ đồng (tương ứng 81% khoản lỗ năm 2021). Doanh thu và khoản lỗ ròng của HVN trong năm 2022 lần lượt tương đương 101% và 115% dự báo của VCSC cho năm 2022.
  • Trong quý 4/2022, doanh thu của HVN tăng 112% YoY đạt 19,5 nghìn tỷ đồng với khoản lỗ ròng 2,7 nghìn tỷ đồng so với khoản lỗ ròng 1,1 nghìn tỷ đồng trong quý 4/2021.
  • Hãng hàng không ghi nhận khoản lỗ ròng năm 2022 cao hơn dự kiến, chủ yếu do mảng vận tải quốc tế phục hồi chậm cũng như chi phí nhiên liệu và chi phí tài chính tăng cao. Tuy nhiên, VCSC kỳ vọng các chuyến bay quốc tế sẽ phục hồi và biện lợi nhuận sẽ cải thiện vào năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675075837675_HVN_VCSC_2023-01-30.pdf

3.    HT1 [ MUA – 13.800Đ/cp ] KQKD quý 4/2022 khiêm tốn khi biên lợi nhuận gộp tăng nhẹ – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Xi măng Vicem Hà Tiên (HT1) công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+2% QoQ & +14% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 58 tỷ đồng (+58% QoQ & +6% YoY). Nhìn chung, KQKD quý 4/2022 của công ty phản ánh doanh thu và biên lợi nhuận gộp ổn định ở mức 9,1% so với 8,4% trong quý 3/2022, chủ yếu nhờ HT1 đã tiêu thụ một phần tồn kho than đầu vào chi phí cao.
  •  Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp nửa cuối năm 2022 đạt 8,7%, thấp hơn so với 11,3% trong nửa đầu năm 2022 và 12,3% trong cả năm 2021 (dù đã có ảnh hưởng của dịch COVID-19). Biên lợi nhuận thấp trong nữa cuối năm 2022 chủ yếu là do giá bán cao hơn không đủ bù đắp cho giá than đầu vào tăng mạnh trong bối cảnh nhu cầu kém tích cực trong nửa cuối năm 2022.
  • Doanh thu cả năm 2022 của HT1 đạt 8,9 nghìn tỷ đồng (+26% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 262 tỷ đồng (-29% YoY). Chênh lệch giữa tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS cả năm 2022 chủ yếu do 1) biên lợi nhuận gộp giảm trong bối cảnh giá than đầu vào tăng và 2) chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) tương ứng so với doanh thu cũng tăng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Trong cả năm 2022, ngành xi măng của Việt Nam ghi nhận mức giảm mạnh từ hoạt động xuất khẩu (tổng sản lượng clinker và xi măng xuất khẩu giảm 31% YoY trong 10T 2022) do nhu cầu từ Trung Quốc giảm, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt hơn tại thị trường trong nước (Trung Quốc chiếm 32% tổng sản lượng xuất khẩu trong 10T 2022).
  • Do doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2022 của HT1 lần lượt hoàn thành 101% và 104% dự báo cả năm của VCSC, VCSC cho rằng không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo của VCSC cho HT1 như đã đề cập trong Báo cáo Cập nhật ngày 08/11/2022, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675075912689_HT1_VCSC_2023-01-30.pdf

 

4.    DRC [ Tích cực – 23,500đ/cp ] Nhu cầu chững lại do những thách thức kinh tế toàn cầu – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Cao su Đà Nẵng (DRC) đã công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu thuần đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (-16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 82 tỷ đồng (-6% YoY).
  • VCSC cho rằng doanh thu giảm trong quý 4/2022 là do (1) mức cơ sở tương đối cao trong quý 4/2021 do các hạn chế về di chuyển được nới lỏng ở Việt Nam và nhu cầu bùng nổ sau khi ngừng hoạt động do COVID-19 trong quý 3/2021, bên cạnh (2) nhu cầu thị trường quốc tế thấp hơn do suy thoái kinh tế toàn cầu.
  • Trong cả năm 2022, doanh thu của DRC là 4,9 nghìn tỷ đồng (+12% YoY), hoàn thành 95% dự báo cả năm của VCSC. Ngoài ra, LNST sau lợi ích CĐTS cả năm 2022 đạt 308 tỷ đồng (+6% YoY), hoàn thành 96% dự báo cả năm của VCSC.
  • LNST sau lợi ích CĐTS năm 2022 thấp hơn dự báo của VCSC chủ yếu do (1) nhu cầu giảm tốc nhanh hơn dự kiến do những khó khăn kinh tế toàn cầu và (2) sụt giảm trong đóng góp của doanh thu lốp bias vốn có biên lợi nhuận cao hơn, được bù đắp một phần bởi chi phí logistics thấp hơn dự kiến trong quý 4/2022.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675075522778_DRC_VCSC_2023-01-30.pdf

5.    PLX [ Phù hợp thị trường – 38,400đ/cp ] Giá cổ phiếu đã phản ánh khá đầy đủ một số điều chỉnh tích cực trong Nghị Định 95 – Cập nhật KQKD – VCSC

  • VCSC nâng giá mục tiêu thêm 35% lên 38.400 đồng/CP nhưng điều chỉnh hạ khuyến nghị từ KHẢ QUAN xuống PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG cho Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX) do giá cổ phiếu của công ty đã tăng 40% trong 2 tháng qua.
  • Giá mục tiêu cao hơn của VCSC chủ yếu do VCSC điều chỉnh tăng dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2023-2024 thêm khoảng 30% khi VCSC nâng dự báo sản lượng bán hàng trong nước của PLX thêm khoảng 8%. VCSC cho rằng PLX hưởng lợi từ việc giành được thị phần từ các công ty yếu hơn thông qua sản lượng bán hàng cao hơn.
  • VCSC duy trì giả định lợi nhuận trên mỗi lít xăng dầu trong giai đoạn 2023-2027 vì các đợt điều chỉnh thành phần giá cơ sở (premium & chi phí vận chuyển định mức) trong quý 4/2022 gần như bù đắp được premium và chi phí thực tế của PLX, theo công ty. VCSC cho rằng điều này là nhờ thị phần vượt trội và quy mô lớn của PLX mang lại cho PLX lợi thế cạnh tranh về chi phí so với các công ty cùng ngành.
  • VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 sẽ tăng gấp đôi đạt 3,3 nghìn tỷ đồng nhờ lợi nhuận trên mỗi lít xăng dầu tăng 8% YoY và sản lượng bán hàng trong nước tích cực đạt 10,4 triệu m3 (đi ngang YoY so với mức tăng trưởng bất thường 24% YoY trong năm 2022). VCSC cũng dự phóng LNST năm 2024 sẽ quay về mức trước dịch COVID-19.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675168987945_PLX_VCSC_2023-01-31.pdf

6.    NT2 [ MUA – 30,000đ/cp ] LNST quý 4 thấp do sản lượng thấp hơn kỳ vọng – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Nhiệt điện Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) đã công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (+18% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS đạt 5 tỷ đồng (-96% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS sau điều chỉnh đạt 55 tỷ đồng (-54% YoY). Theo quan điểm của VCSC, LNST yếu là do chi phí bảo dưỡng tăng 13% YoY và một khoản bồi thường lớn cho sản lượng điện hợp đồng không huy động trong quý 4/2021.
  • LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo cả năm 2022 của NT2 đạt 729 tỷ đồng (+37% YoY), hoàn thành 83% dự báo cả năm của VCSC. Trong khi đó, LNST sau điều chỉnh của công ty đạt 634 tỷ đồng (+19% YoY), hoàn thành 90% dự báo cả năm của VCSC. LNST điều chỉnh thấp hơn dự phóng của VCSC chủ yếu do sản lượng thấp hơn kỳ vọng khi tiêu thụ điện quốc gia thấp trong quý 4/2022 dù giá thị trường phát điện cạnh tranh cao.
  • Đáng chú ý, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2022 của NT2 tăng gấp 4 lần YoY đạt 330 tỷ đồng do công ty ghi nhận khoản dự phòng 240 tỷ đồng cho khoản nợ khó đòi từ EVN và dự kiến sẽ hoàn nhập trong tương lai.
  • VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo LNST điều chỉnh năm 2023 của VCCS, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675168192218_NT2_VCSC_2023-01-31.pdf

7.    FPT [ MUA – 105,600đ/cp ] Tất cả các mảng kinh doanh tiếp tục tăng trưởng mạnh – Báo cáo KQKD – VCSC

  • FPT đã công bố KQKD sơ bộ năm 2022 với doanh thu đạt 44 nghìn tỷ đồng (+23% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 5,3 nghìn tỷ đồng (+22% YoY), lần lượt hoàn thành 104% và 95% dự báo cả năm tương ứng của VCSC . Những kết quả này nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của VCSC về việc FPT sẽ đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận khả quan vào năm 2022, được hỗ trợ bởi các mảng kinh doanh cốt lõi của công ty: Dịch vụ CNTT, Dịch vụ Viễn thông và Giáo dục.
  • Xuất khẩu phần mềm (XKPM): Doanh thu +23% YoY và LNTT +22% YoY. Tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ được dẫn dắt bởi mức tăng 50% YoY và 36% YoY lần lượt từ các thị trường Mỹ và APAC. FPT cũng ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ tại Nhật Bản với mức tăng trưởng doanh thu 16% YoY do nhu cầu về dịch vụ CNTT tăng sau giai đoạn dịch COVID-19 vào năm 2021. Năm 2022, doanh thu chuyển đổi số (DX) tăng 33% YoY và chiếm 39% tổng doanh thu XKPM. Ngoài ra, giá trị hợp đồng XKPM toàn cầu mới đã tăng 39% YoY trong năm 2022 đạt 21,6 nghìn tỷ đồng và hoàn thành 92% kế hoạch của ban lãnh đạo là đạt 1 tỷ USD từ các hợp đồng mới vào cuối năm 2022.
  • CNTT trong nước: Doanh thu +6% YoY và LNTT +15% YoY. CNTT trong nước có doanh thu tăng 6% YoY và LNTT tăng 15% YoY vào năm 2022 nhờ đà tăng trưởng mạnh mẽ từ các sản phẩm do FPT sản xuất với doanh thu tăng 54% YoY. Mặt khác, lợi nhuận CNTT năm 2022 trong nước thấp hơn kỳ vọng của VCSC chủ yếu do nhu cầu chi tiêu cho CNTT từ các tập đoàn và ngân hàng thấp hơn cũng như việc chính quyền địa phương giải ngân ngân sách CNTT chậm

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675168803403_FPT_VCSC_2023-01-31.pdf

8.    BSR [ MUA – 17,500đ/cp ] Quý 4 ghi nhận lợi nhuận 1,5 nghìn tỷ đồng so với ước tính lỗ sơ bộ  – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Lọc Hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu đạt 40 nghìn tỷ đồng (17% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1,5 nghìn tỷ đồng (-44% YoY). Doanh thu tăng chủ yếu nhờ giá dầu Brent tăng 12% YoY. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS giảm là do 1) crack spread xăng giảm 71% YoY và 2) giá dầu Brent có xu hướng giảm trong quý 4/2022, dẫn đến BSR có chi phí đầu vào cao hơn đầu ra. Sự ảnh hưởng từ những yếu tố này thậm chí vượt trội hơn cả lợi ích từ việc crack spread của diesel tăng hơn 3,7 lần YoY.
  • Trước đó, BSR đã công bố KQKD sơ bộ năm 2022, cho thấy khoản lỗ khoảng 776 tỷ đồng trong quý 4/2022. VCSC cho rằng chênh lệch lớn giữa LNST sơ bộ và thực tế là do BSR hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho khoảng 200 tỷ đồng thay vì kế hoạch ban đầu là ghi nhận thêm chi phí dự phòng hàng tồn kho vào quý 4/2022. Ngoài ra, công ty có thể đã không ghi nhận trước chi phí bảo trì cao trong năm 2022 cho đợt bảo trì sắp tới vào năm 2023.
  • Năm 2022, doanh thu của BSR tăng 65% YoY (hoàn thành 97% dự báo cả năm của VCSC) do 1) giá dầu Brent tăng 40% YoY và 2) sản lượng tiêu thụ tăng 7,3% YoY. Ngoài ra, LNST sau lợi ích CĐTS tăng gấp đôi YoY, chủ yếu là do crack spread xăng và dầu diesel tăng cao tương ứng trong quý 2/2022, đạt 27 USD/thùng (3x YoY) và 36 USD/thùng (9x YoY) do xung đột Nga-Ukraine. LNST sau lợi ích CĐTS 2022 hoàn thành 96% dự báo cả năm và phù hợp kỳ vọng của

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675168867918_BSR_VCSC_2023-01-31.pdf

9.  BMP [ Trung lập – 61,100đ/cp ] Q4/2022: Lợi nhuận ròng vượt dự báo nhờ lợi ích chi phí thấp – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC

  • Doanh thu thuần Q4 của BMP đi ngang y/y đạt 1.407,9 tỷ, chủ yếu nhờ giá bán bình quân (ASP) tăng lên mức 59,4 triệu/tấn (+8,6% y/y; -0,9% q/q). Dù là mùa cao điểm, sản lượng Q4 có dấu hiệu suy yếu, giảm còn 23.960 tấn (-5,0% q/q; -8,6% y/y). BVSC cho rằng việc: (1) thị trường bất động sản trầm lắng; (2) lãi suất gia tăng; và (3) chính sách giá bán của BMP không thay đổi trong bối cảnh giá PVC điều chỉnh mạnh, là những lý do khiến sản lượng tiêu thụ trong Q4/2022 sụt giảm.
  • Nhờ vào KQKD năm FY22 ấn tượng và việc cổ đông lớn nhất mua vào gần đây, giá cổ phiếu BMP đã tăng vượt trội (+7,7%) so với mức giảm 26,4% của VNIndex trong vòng 1 năm qua. Do triển vọng ngắn hạn sẽ khó khăn hơn từ cả hai phía đầu vào và đầu ra, BVSC duy trì khuyến nghị Neutral (link). Ở mức giá hiện tại, BMP đang giao dịch ở mức P/E 2023 là 10,9x, và suất cổ tức ở mức 10,4%.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675169246468_BMP_BVSC_2023-01-31.pdf

10.  SCS [ MUA – 93,100đ/cp ] Tăng trưởng doanh thu thấp; biên lợi nhuận tăng hỗ trợ lợi nhuận – Báo cáo KQKD – VCSC

  • SCS đã công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu giảm 26% YoY đạt 196 tỷ đồng và LNST sau lợi ích CĐTS đi ngang YoY ở mức 157 tỷ đồng. Lợi nhuận được hỗ trợ bởi biên lợi nhuận ròng tăng 20 điểm phần trăm YoY, bù đắp cho mức giảm YoY của doanh thu.
  • Trong quý 4/2022, sản lượng hàng hóa quốc tế giảm 32% YoY còn khoảng 37.000 tấn và sản lượng hàng hóa nội địa giảm 6% YoY còn khoảng 11.000 tấn. VCSC lưu ý rằng quý 4/2021 là cơ sở so sánh tương đối cao đối với sản lượng hàng hóa quốc tế khi TP.HCM mở cửa trở lại sau thời gian giãn cách xã hội do dịch COVID-19 vào quý 3/2021. Ngoài ra, VCSC cho rằng suy thoái kinh tế toàn cầu và giá vận chuyển container đường biển giảm đã ảnh hưởng một phần đến sản lượng hàng hóa quốc tế của SCS trong quý 4/2022.
  • Trong năm 2022, doanh thu tăng 1% YoY đạt 851 tỷ đồng và LNST sau lợi ích CĐTS tăng 15% YoY đạt 646 tỷ đồng, lần lượt tương ứng 93% và 99% dự báo cả năm của VCSC. VCSC cho rằng doanh thu năm 2022 thấp hơn dự kiến chủ yếu do các hoạt động thương mại giảm trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái. Trong khi đó, biên lợi nhuận ròng cao hơn kỳ vọng của VCCS nhờ khả năng kiểm soát chi phí hiệu quả của SCS. VCSC cho rằng không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo của VCCS, dù cần thêm đánh giá chi tiết

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675255524398_SCS_VCSC_2023-02-01.pdf

11.  PVT [ MUA – 23,100đ/cp ] KQKD năm 2022 tích cực với việc mua thành công tàu mới và ghi nhận lãi từ thanh lý tàu – Báo cáo KQKD – VCSC

  • Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT) công bố KQKD năm 2022 với doanh thu đạt 9 nghìn tỷ đồng (+23% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 861 tỷ đồng (+29% YoY), lần lượt hoàn thành 100,6% và 103,2% dự báo cả năm và phù hợp với kỳ vọng của VCSC.
  • LNST báo cáo năm 2022 tích cực chủ yếu nhờ 1) đóng góp từ việc mua tàu mới trong năm 2022, 2) nhu cầu vận tải phục hồi và 3) lãi 225,6 tỷ đồng từ việc thanh lý tàu chở dầu thô Athena.
  • Trong quý 4/2022, LNST sau lợi ích CĐTS của PVT đạt 237 tỷ đồng (+20% YoY) một phần nhờ công ty gia hạn hợp đồng từ quý 3/2022, giúp phản ánh giá cước tàu toàn cầu cao vào trong giá cước tàu của PVT và giúp lợi nhuận gộp mảng vận tải tăng 41% YoY.
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2022 hoàn thành 95,1% dự báo cả năm của VCSC. VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự phóng năm 2023 của VCSC do mảng vận tải có diễn biến tích cực hơn dự kiến (lợi nhuận gộp hoàn thành 110,1% dự báo năm 2022 của VCSC) có thể bù đắp cho cho chi phí quản lý doanh nghiệp (G&A) cao hơn dự kiến, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675255422391_PVT_VCSC_2023-02-01.pdf

12.  PVD [ Tích cực – 20,800đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan cải thiện hỗ trợ lợi nhuận quý 4 – Báo cáo KQKD – VCSC

  • PVD đã công bố KQKD quý 4/2022 với LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng gấp 6 lần so với cùng kỳ lên 4,2 triệu USD do giá thuê ngày giàn khoan tự nâng (JU) tăng 6% YoY (theo ước tính của VCSC) đã đưa biên lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan lên 17,1% trong quý 4/2022 so với 4,5% trong quý 4/2021. VCSC lưu ý rằng PVD đã trích lập 1,3 triệu USD dự phòng nợ xấu (trong chi phí quản trị doanh nghiệp) trong quý 4/2022, tương ứng PVD đã trích lập dự phòng cho gần như toàn bộ các khoản nợ xấu của công ty.
  • Trong năm 2022, PVD ghi nhận doanh thu đạt 233 triệu USD (+33% YoY) và khoản lỗ ròng cốt lõi thấp là 0,1 triệu USD so với LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 1,8 triệu USD vào năm 2021. VCSC cho rằng mức tăng trưởng doanh thu này đến từ 1) giá thuê ngày của giàn JU phục hồi 15% YoY (theo ước tính của VCSC), 2) đội giàn khoan hoạt động với 85% công suất vào năm 2022 so với 80% công suất vào năm 2021 (theo ước tính của VCSC) và 3) đóng góp doanh thu từ việc tái khởi động giàn TAD, vốn được cho thuê ở giá thuê ngày cao nhất trong số các giàn khoan của PVD. Trong khi đó, khoản lỗ ròng cốt lõi là do lợi nhuận được chia từ các liên doanh của PVD giảm 55% YoY, bên cạnh thu nhập lãi giảm và chi phí lãi vay tăng.
  • Doanh thu năm 2022 hoàn thành 105% dự báo cả năm của VCSC và khoản lỗ ròng báo cáo đạt 4,2 triệu USD so với khoản lỗ ròng dự báo của VCSC là 3,6 triệu USD. Do đó, VCSC nhận thấy không có rủi ro đáng kể đối với dự báo LNST năm 2023 của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675255601679_PVD_VCSC_2023-02-01.pdf

13.  PHR [ MUA – 59,300đ/cp ]  Ghi nhận thu nhập bồi thường; doanh thu thấp hơn dự báo – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Cao su Phước Hòa (PHR) đã công bố KQKD quý 4 năm 2022 với doanh thu giảm 13% so với cùng kỳ còn 577 tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS tăng 77% so với cùng kỳ lên 419 tỷ đồng, chủ yếu nhờ ghi nhận khoảng 418 tỷ đồng thu nhập bồi thường.
  • Năm 2022, doanh thu của PHR giảm 12% so với cùng kỳ xuống 1,7 nghìn tỷ đồng, nhưng LNST sau lợi ích CĐTS tăng 86% so với cùng kỳ lên 887 tỷ đồng, chủ yếu nhờ công ty ghi nhận 698 tỷ đồng thu nhập bồi thường từ chuyển đổi đất cao su sang KCN VSIP III.
  • Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS của PHR năm 2022 lần lượt hoàn thành 95% và 89% dự báo cả năm của VCSC. Mặc dù việc ghi nhận thu nhập từ bồi thường phù hợp với kỳ vọng của VCSC, nhưng doanh thu và biên lợi nhuận của PHR thấp hơn dự báo của VCSC.
  • Tuy nhiên, VCSC nhận thấy không có rủi ro đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 cho PHR do việc chuyển đổi đất cao su thành đất KCN VSIP III — động lực tăng lợi nhuận chính của công ty — nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của VCSC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675255476683_PHR_VCSC_2023-02-01.pdf

14.     VTP [ Tích cực – 33,900đ/cp ] Lợi nhuận thấp hơn dự báo của chúng tôi do chi phí tăng – Báo cáo KQKD – VCSC

  • Tổng CTCP Bưu chính Viettel (VTP) công bố KQKD năm 2022 với doanh thu đạt 22 nghìn tỷ đông (+1% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 258 tỷ đồng (-13% YoY). VCSC cho rằng doanh thu kém khả quan là do HĐKD giảm YoY (chủ yếu là thẻ cào điện thoại) ảnh hưởng đến mức tăng trưởng 25% YoY của mảng dịch vụ. Trong khi đó, VCSC cho rằng lợi nhuận giảm là do ảnh hưởng từ chi phí nhiên liệu tăng và chi phí tái cơ cấu. Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2022 của VTP lần lượt hoàn thành 97% và 72% dự báo của VCSC.
  • Doanh thu quý 4/2022 đạt 5,2 nghìn tỷ đồng (-12% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1 tỷ đồng (-98% YoY).
  • VCSC cho rằng mức giảm YoY trong doanh thu quý 4/2022 là do (1) mức cơ sở cao trong quý 4/2021 khi các biện pháp giãn cách xã hội giảm dần và (2) thiếu hụt nguồn cung do gián đoạn sản xuất tại Trung Quốc khi quốc gia này áp dụng chính sách zero-COVID. Tuy nhiên, mảng dịch vụ ghi nhận tăng trưởng doanh thu theo quý đạt 14% nhờ nhu cầu mua sắm tăng trước dịp Tết Nguyên đán

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340036111_VTP_VCSC_2023-02-02.pdf

15.  VNM [ Tích cực – 88,000đ/cp ] Biên lợi nhuận gộp quý 4/2022 thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Sữa Việt Nam (VNM) công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu đạt 15,2 nghìn tỷ đồng (-4,7% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (-14,9% YoY). Trong năm 2022, doanh thu của VNM đạt 59,9 nghìn tỷ đồng (-1,6% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 8,5 nghìn tỷ đồng (-19,1% YoY), lần lượt hoàn thành 99% và 93% dự báo cả năm và thấp hơn kỳ vọng của VCSC về mặt biên lợi nhuận gộp. Do đó, VCSC nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo lợi nhuận năm 2023 của VCSC cho VNM, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Theo NielsenIQ, tăng trưởng giá trị của các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa tại Việt Nam đạt 5% YoY trong khi sản lượng đi ngang trong 11T 2022. VCSC cho rằng sức mua của người tiêu dùng đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa có diễn biến kém tích cực trong cả năm 2022. Ngoài ra, biên lợi nhuận gộp trong nước thấp trong quý 4/2022, thấp hơn dự báo của VCSC do VCSC kỳ vọng biên lợi nhuận gộp sẽ được cải thiện từ quý 4/2022 khi giá hàng hóa giảm – đặc biệt là bột sữa nguyên liệu.
  • Dựa theo ước tính của VCSC từ BCTC công ty mẹ (báo cáo riêng) của VNM, doanh thu mảng sữa trong nước doanh thu mảng sữa trong nước của VNM trừ MCM (Sữa Mộc Châu – công ty con gián tiếp của VNM) giảm 2% YoY trong năm 2022. VCSC cho rằng mức tăng trưởng âm này được hỗ trợ đáng kể bởi giá bán cao hơn khi VNM thực hiện 2 đợt tăng giá (một đợt vào tháng 03/2022 và một đợt khác vào tháng 05/2022) với mức tăng giá bình quân lũy kế khoảng 5,0-5,5% YoY trong năm 2022, theo ước tính của

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675339994032_VNM_VCSC_2023-02-02.pdf

16.  VIC [ Trung lập ]: Hoạt động cho thuê BĐS hồi phục mạnh mẽ – KBSV

  • Doanh thu quý 4/2022 của riêng Vinhomes (bao gồm cả doanh thu bán buôn và BCC) đạt 31,676 tỷ VND (+13%YoY), LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 8,928 tỷ VND (-25%YoY) nhờ (1) Bàn giao 2,200 căn thấp tầng tại dự án The Empire và (2) Các giao dịch bán buôn tại dự án The Empire và The Crown được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
  • Doanh số bán hàng của Vinhomes trong năm 2022 đạt 128.2 nghìn tỷ VND (+62%YoY), đạt 107% kế hoạch doanh nghiệp đặt ra. Doanh số bán và chưa ghi nhận doanh thu đến cuối quý 4/2022 tăng mạnh đạt 107.6 nghìn tỷ VND (+105%YoY) nhờ mở bán dự án The Empire và The Crown. Trong năm 2023, Vinhomes dự kiến sẽ mở bán các dự án Cổ Loa (385ha – Hà Nội), Vũ Yên (865ha – Hải Phòng), Golden Avenue (116ha – Quảng Ninh) và các dự án nhà ở xã hội Happy Homes Nam Tràng Cát (26ha – Hải Phòng), Thanh Hóa (9ha), Đông Hà Quảng Trị (2ha)
  • Đối với Vincom Retail: Kết quả kinh doanh quý 4/2022 hồi phục mạnh mẽ so với cùng kỳ, cụ thể doanh thu quý 4/2022 đạt 2,084 tỷ VND (+52% YoY) và LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 791 tỷ VND (+549%YoY). KQKD hồi phục so với cùng kỳ do (1) VRE không giải ngân gói hỗ trợ nào cho khách trong quý 4/2022 so với gói hỗ trợ 766 tỷ VND trong Quý 4/2021 và (2) Mở mới 3 TTTM Smart City, Mỹ Tho và Bạc Liêu. Tính đến hết quý 4/2022, tổng diện tích sàn cho thuê của VRE là 1.75 triệu m2 (+6%YoY). Tỷ lệ lấp đầy trong năm 2022 đạt 83.5%, tăng 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Trong năm 2023, VRE dự kiến mở mới TTTM Vincom Mega Mall Grand Park và Vincom Plaza Hà Giang, nâng tổng diện tích sàn cho thuê lên 1.8 triệu m2 .

 

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675310540738_VIC_KBSV_2023-02-02.pdf

17.  VHM [ MUA – 82,900đ/cp ] Các đại dự án mới hỗ trợ doanh số bán hàng tăng mạnh trong năm 2022 – Báo cáo KQKD – VCSC

  • VHM công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu thuần đạt 31,2 nghìn tỷ đồng (+34 YoY%) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 8,9 nghìn tỷ đồng (-24% YoY), chủ yếu được hỗ trợ bởi bàn giao thêm 2.200 căn thấp tầng tại Vinhomes Ocean Park 2 – The Empire trong quý. Trong cả năm 2022, doanh thu bán bất động sản cốt lõi của VHM (bao gồm BCC và giao dịch bán buôn được ghi nhận là thu nhập tài chính) đạt 81,4 nghìn tỷ đồng (-14% YoY) trong khi LNST sau lợi ích CĐTS đạt 28,6 nghìn tỷ đồng (-26% YoY so với mức cơ sở cao của năm 2021). Mặc dù LNTT năm 2022 phù hợp với dự báo của VCSC nhưng LNST sau lợi ích CĐTS thấp hơn 7% so với dự báo của VCSC.
  • Trong năm 2022, VHM đã bàn giao hơn 3.500 căn thấp tầng tại The Empire kể từ quý 3/2022, chiếm 43% doanh thu bán bất động sản cốt lõi của VHM.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340267345_VHM_VCSC_2023-02-02.pdf

18.   STK [ MUA – 35,400đ/cp ]: Lợi nhuận kém tích cực do sản lượng bán hàng thấp hơn dự kiến  –  Báo cáo KQKD – VSCC

  • CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) công bố KQKD quý 4/2022 kém tích cực với sản lượng bán hàng giảm 24% QoQ và LNST sau lợi ích CĐTS giảm 14% QoQ. Trong năm 2022, sản lượng bán hàng và LNST cốt lõi lần lượt giảm 5% YoY và 3% YoY. Sản lượng bán và LNST lần lượt hoàn thành 97% và 96% dự báo năm 2022 của VCSC.
  • Nỗ lực giảm hàng tồn kho tích lũy từ khách hàng trong chuỗi giá trị tiếp tục làm trầm trọng thêm tác động của nhu cầu dệt may và doanh số bán hàng may mặc kém tích cực. Hiệu ứng này đặc biệt rõ nét trong trường hợp của STK – nhà sản xuất vật liệu thượng nguồn.
  • Doanh số bán hàng sợ nguyên sinh và sợi tái chế lần lượt giảm 22% QoQ và 25% QoQ.
  • Biên lợi nhuận gộp giảm từ 17,6% trong quý 3/2022 xuống còn 14,9% trong quý 4/2022 do chi phí cố định/sản phẩm tăng dù chênh lệch giá (giá bán sợi – giá hạt PET đầu vào) tăng 7% QoQ, vượt kỳ vọng của VCSC. Mức tăng này là nhờ đóng góp lớn từ sợi cao cấp ở cả 2 mảng (sợi nguyên sinh và sợi tái chế), và nhu cầu đối với loại sợi này ổn định hơn loại sơi có giá trị gia tăng thấp hơn.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340142902_STK_VCSC_2023-02-02.pdf

 

19.  SAB [ MUA – 219,000đ/cp ]: Lợi nhuận giảm do chi phí bán hàng tăng – Báo cáo KQKD – VCSC

  • Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (SAB) công bố KQKD cả năm 2022 với doanh thu đạt 35 nghìn tỷ đồng (+33% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 5,2 nghìn tỷ đông (+42% YoY). Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2022 của SAB lần lượt hoàn thành 99% và 93% dự báo năm 2022 của VCSC.
  • Trong quý 4/2022, doanh thu SAB đạt 10 nghìn tỷ đồng (+11% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1,0 nghìn tỷ đồng (-21% YoY).
  • Doanh thu mảng bia quý 4/2022 ổn định (+11 YoY) từ mức cơ sở bình thường trong quý 4/2021 khi các biện pháp giãn cách xã hội giảm dần. VCSC cho rằng KQKD cả năm của SAB thấp hơn so với dự báo của VCSC do sức mua của người tiêu dùng kém tích cực hơn dự kiến trong dịp Tết Nguyên đán.
  • Biên lợi nhuận gộp mảng bia giảm 2,9 điểm % QoQ trong quý 4/2022 mặc dù giá nhôm/lúa mạch lần lượt giảm 28%/30% trong quý 4/2022 so với mức giá đỉnh vào đầu tháng 5/2022. VCSC cho rằng biên lợi nhuận thấp là do tác động tích cực của chiến lược phòng hộ rủi ro của SAB giảm dần trong bối cảnh sức mua người tiêu dùng kém tích cực.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340098147_SAB_VCSC_2023-02-02.pdf

20.     REE [ Tích cực – 87,500đ/cp ] KQKD Q4/2022 được dẫn dắt nhờ mảng thủy điện và KQKD cả năm 2022 tốt hơn kỳ vọng – Cập nhật công ty – SSI

  • VIID là công ty con của REE hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. Trong Q4.2021, REE đã thoái vốn tại VIID và thu về khoảng 197 tỷ đồng. Đây là lý do tạo ra mức nền cao trong Q4.2021 cho REE.
  • Trong Q4.2022, mảng điện của REE ghi nhận 518 tỷ đồng NPATMI (+19% so với cùng kỳ), chiếm đến 72% tổng NPATMI trong Q4.2022 của REE. Thủy điện là động lực tăng trưởng chính với NPATMI đạt 445 tỷ đồng (+35% so với cùng kỳ, chiếm đến 62% trong tổng NPATMI của REE). Tuy nhiên không phải tất cả các công ty thủy điện đều ghi nhận kết quả khả quan như vậy. Cụ thể, VSH, TBC, TMP có LNST tăng trưởng nhờ sản lượng bán ra tăng mạnh. Ngược lại, SBH và CHP ghi nhận mức NPATMI sụt giảm do sản lượng tiêu thụ giảm.
  • Tuy nhiên, NPATMI của mảng điện gió giảm 38% so với cùng kỳ đạt 51 tỷ đồng trong Q4.2022. Lũy kế cả năm 2022, lợi nhuận từ điện gió đạt 155 tỷ đồng, chiếm 9% tổng NPATMI của REE. Do tỷ trọng mảng điện gió ở mức thấp, do đó công ty ít bị ảnh hưởng hơn so với PC1 nếu xả ra rủi ro sản lượng tiêu thụ từ điện gió thấp hơn khi các dự án điện gió mới có chi phí thấp hơn (xem biểu đồ bên dưới để thấy giá bán mới từ các dự án điện mặt trời và điện gió thấp hơn). Đối với PC1, theo ước tính của SSI, lợi nhuận từ các dự án điện gió có thể chiếm hơn 30% tổng LNST trong năm 2022

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675341299183_REE_SSI_2023-02-02.pdf

21.  POW [ MUA – 14,400đ/cp ]: LNST cao hơn dự báo dù không có bảo hiểm bồi thường – Báo cáo KQKD – VCSC

  • Tổng CT Điện lực Dầu khí (POW) đã công bố KQKD năm 2022 với doanh thu 28,2 nghìn tỷ đồng (+15% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo là 1,9 nghìn tỷ đồng (+6% YoY), hoàn thành tương ứng 99% và 110% dự báo cả năm của VCSC. Qua trao đổi của VCSC với bộ phận quan hệ nhà đầu tư của POW, VCSC cho rằng kết quả này bao gồm 584 tỷ đồng mà Công ty Mua bán điện EVN đã thanh toán cho khoản lỗ tỷ giá năm 2021 (được phân loại vào khoản mục doanh thu); tuy nhiên, chưa bao gồm 300 tỷ đồng bồi thường bảo hiểm cho sự cố kỹ thuật tại nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng.
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2022 điều chỉnh cho khoản lỗ tỷ giá nói trên và dự phòng nợ xấu của NT2 là 1.4 nghìn tỷ đồng (+97% YoY). So với năm 2021, kết quả này tích cực hơn một phần là nhờ đóng góp cao hơn từ các nhà máy thủy điện với LNST của các nhà máy Hủa Na và Dakdrinh lần lượt tăng 4.6 lần và 50% YoY. Ngoài ra, LNST của NT2 và Nhơn Trạch 1 đều tăng, bù đắp cho kết quả hoạt động thấp hơn của các nhà máy Cà Mau và Vũng Áng. VCSC lưu ý rằng NT2 đã ghi nhận 239.6 tỷ đồng chi phí dự phòng cho khoản nợ xấu liên quan đến việc EVN từ chối thanh toán giá cước vận chuyển cho đường ống dẫn khí Phú Mỹ – TP.HCM.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675581920910_POW_VCSC_2023-02-02.pdf

22.       NLG [ MUA – 36,000đ/cp ]: Ghi nhận chuyển nhượng 25% vốn tại Paragon phần nào bù đắp doanh thu BĐS yếu – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Đầu tư Nam Long (NLG) công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu thuần giảm 63% YoY xuống 1,6 nghìn tỷ đồng. Doanh thu chủ yếu đến từ bàn giao dự án Southgate (234 căn) và Akari City Giai đoạn 1 (P1) (91 căn). LNST sau lợi ích CĐTS của NLG tăng 21% YoY đạt 437 tỷ đồng, đến từ (1) khoản thu thoái vốn 244 tỷ đồng từ việc chuyển nhượng 25% cổ phần trong dự án Paragon và (2) bàn giao 146 căn tại dự án Mizuki Park P2 được ghi nhận trong phần lãi công ty liên kết.
  • Trong cả năm 2022, doanh thu của NLG đạt 4,3 nghìn tỷ đồng (-17% YoY) hoàn thành 87% dự báo của VCSC do NLG chưa thể ghi nhận bàn giao dự án Cần Thơ do tiến độ phê duyệt quyết định giao đất chậm hơn dự kiến. Trong khi đó, LNST sau lợi ích CĐTS đạt 556 tỷ đồng (-48% YoY) vượt 22% dự báo của VCSC chủ yếu nhờ ghi nhận bán 25% cổ phần tại Paragon và LNST của cổ đông thiểu số thấp hơn dự kiến. Tuy nhiên, VCSC cho rằng sẽ không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 đạt 904 tỷ đồng (+62% YoY), dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675339913685_NLG_VCSC_2023-02-02.pdf

23.   MWG [ MUA – 53,400đ/cp ]: KQKD Q4/2022: giảm tốc do nhu cầu giảm mạnh và chi phí tăng – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC

  • Doanh thu/cửa hàng: Doanh thu/cửa hàng của BHX trong Q4 nhích lên mức 1,37 tỷ/tháng, tăng lần lượt 3,2%/43,3% so với 1,32 tỷ và 0,97 tỷ trong Q3/2022 và Q1/2022. Đáng chú ý nhất là doanh thu/cửa hàng của BHX trong Tháng 12/2022 đã đạt mốc 1,42 tỷ, được hỗ trợ bởi yếu tố thời vụ.
  • Biên lợi nhuận: BLN được báo cáo có sự mở rộng, do giảm hao phí (T11/2022) và ghi nhận khoản thưởng từ các nhà cung cấp khi hoàn thành mục tiêu (T12/2022), bù đắp nhiều hơn chi phí kích cầu tăng. Ở cấp cửa hàng, biên EBIT chuyển mức âm lên 2-3%, trong khi EBITDA duy trì ổn định ở mức 7-8%.
  • Lỗ thu hẹp: Sau khi tái cơ cấu, BVSC ước tính lỗ của BHX trong Q4/2022 đã thu hẹp đáng kể q/q về mức 498 tỷ. Theo báo cáo tài chính hợp nhất 2022 của MWG, khoản lỗ trong năm 2022 của BHX là 2.744 tỷ đồng, so với mức 966 tỷ đồng trong năm 2021. Ban lãnh đạo duy trì mục tiêu rằng BHX sẽ đạt điểm hòa vốn trong Q4/2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340903634_MWG_BVSC_2023-02-02.pdf

24.  KDH [ MUA – 33,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do biên lợi nhuận giảm  – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền (KDH) công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu thuần cao đạt 1,2 nghìn tỷ đồng (+109% YoY); tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS của công ty giảm 71% YoY còn 119 tỷ đồng. VCSC cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS thấp so với cùng kỳ là do biên lợi nhuận gộp trong quý 4/2022 giảm đáng kể còn 24,2% (-39,3 điểm % so với quý trước và -58,0 điểm % YoY). VCSC cũng lưu ý rằng LNST sau lợi ích CĐTS trong quý 4/2021 của KDH được hỗ trợ bởi khoản lãi phi tiền mặt trị giá 199 tỷ đồng từ việc hợp nhất lô đất do CTCP Phát triển BĐS Nguyên Thư sở hữu. VCSC đang cập nhật thêm các thông tin của công ty về yếu tố đóng góp lợi nhuận chính trong KQKD quý 4/2022 cũng như kết quả doanh số bán hàng.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340231313_KDH_VCSC_2023-02-02.pdf

25.  GMD [ MUA – 68,800đ/cp ]:  Hưởng lợi từ lợi nhuận đột biến – Báo cáo ngắn – MAS

  • Doanh thu Q4/2022 của GMD đạt 1,066 tỷ (+2,7% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 215 tỷ (+3,3% YoY). Điều này đã đóng góp phần nào vào tổng doanh thu lũy kế cả năm 2022 đạt 3,915 tỷ (+22,1% YoY) và lợi nhuận sau thuế cả năm đạt 1,157 tỷ (+60,6% YoY) nhờ các yếu tố: 1) Biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 35,5% năm 2021 lên mức 42% trong năm 2022. Trong đó, tăng mạnh nhất trong quý 4 khi tăng hơn 12% so với cùng kỳ; 2) thu nhập tài chính cả năm giảm mạnh gần 39% do không còn được ghi nhận khoản lãi thanh lý các khoản đầu tư; 3) Chi phí tài chính tăng 64,6%. Trong đó, chi phí vay tăng 9,6% và lỗ tỷ giá tăng mạnh từ 1 tỷ lên mức 33 tỷ trong cùng kỳ.
  • Sản lượng khai thác qua 3 cảng của GMD cũng có phần biến động khi mà Nam Đình Vũ và Nam Hải Đình Vũ giảm sản lượng lần lượt 1,1% và 0,9% tương ứng với 380,710 TEUs và 540,041 TEUs. Ngược lại, sản lượng qua cảng Gemalink tăng mạnh gần 43% khi đạt hơn 1,6tr TEUs.
  • Ngày 29/12/2022, hội đồng quản trị của GMD đã thông qua nghị quyết chuyển nhượng sở hữu cổ phần tại công ty cổ phần cảng Nam Hải Đình Vũ (NHĐV). Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 4/2022, MAS thấy có ghi nhận một khoản tiền cọc ngắn hạn hơn 1,000 tỷ vào thời điểm cuối kỳ. Do đó MAS cho rằng đó có thể là một phần tiền cọc trước cho việc chuyển nhượng bởi không có thuyết minh cụ thể về khoản này

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675341118123_GMD_MAS_2023-02-02.pdf

26.  FRT [ Tích cực – 80,800đ/cp ]: Lợi nhuận mảng kinh doanh dược phẩm vượt kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FRT) công bố KQKD năm 2022 với doanh thu đạt 30,2 nghìn tỷ đồng (+34% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 390 tỷ đồng (-12% YoY), lần lượt hoàn thành 110% và 107% dự báo cả năm của VCSC. Do đó, VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng đối với dự phóng của VCSC cho FRT, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Trong quý 4/2022, doanh thu của FRT đạt 8,5 nghìn tỷ đồng (+0% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 95 tỷ đồng (-72% YoY).
  • Chuỗi cửa hàng bán lẻ hàng điện tử FPT Shop ghi nhận doanh thu giảm 22% YoY trong quý 4/2022, chủ yếu do thiếu hụt nguồn cung iPhone trên toàn cầu khi Trung Quốc tiếp tục áp dụng chính sách zero-COVID và nhu cầu mua sắm laptop chững lại, trong khi quý 4/2021 là mức cơ sở cao đối với doanh số iPhone và laptop. Trong năm 2022, doanh thu của FPT Shop đã tăng 11% YoY. Doanh số bán hàng online cũng tăng 15% YoY đạt 5,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 27% tổng doanh thu của FPT Shop trong năm 2022.
  • Chuỗi nhà thuốc Long Châu (LC) ghi nhận doanh thu tăng 104% YoY trong quý 4/2022 và 141% YoY trong năm 2022, mà chúng cho là nhờ việc mở rộng chuỗi cửa hàng nhanh chóng (số lượng cửa hàng tăng 6,4 lần YoY đạt 937 cửa hàng tính đến cuối năm 2022). Theo ước tính của VCSC, doanh thu trung bình hàng tháng/cửa hàng của LC tăng từ 920 triệu đồng trong quý 1/2021 và 1 tỷ đồng trong quý 2/2021 lên gần 1,5 tỷ đồng trong quý 1/2022. Con số này giảm còn gần 1,0 tỷ đồng vào quý 2/2022, trở lại mức bình thường khoảng 1,1 tỷ đồng vào quý 3/2022 và tăng nhẹ đạt khoảng 1,2 tỷ đồng vào quý 4/2022. Biên lợi nhuận ròng của LC tăng 40 điểm cơ bản YoY đạt 0,5% trong năm 2022 nhờ mức tăng 3 điểm % YoY trong biên lợi nhuận gộp và mức giảm 2 điểm % YoY chi phí SG&A/doanh thu.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675339950698_FRT_VCSC_2023-02-02.pdf

27.  DXS [ MUA – 10,000đ/cp ]:  KQKD quý 4/2022 yếu do giao dịch bất động sản thấp – Báo cáo KQKD – VCSC

  • DXS báo cáo KQKD quý 4/2022 kém khả quan với doanh thu thuần giảm 32% YoY còn 884 tỷ đồng và lỗ ròng 100 tỷ đồng so với mức lỗ ròng của quý 4/2021 là 29 tỷ đồng. VCSC cho rằng doanh thu thấp hơn do giao dịch bất động sản chững lại khi lãi suất tăng và những khó khăn kinh tế. Ngoài ra, chi phí tài chính tăng mạnh so với cùng kỳ lên 55 tỷ đồng (+119% YoY) càng ảnh hưởng lợi nhuận của DXS trong quý 4/2022.
  • Cho cả năm 2022, doanh thu thuần của DXS giảm 5% YoY còn 4,1 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 41% YoY còn 319 tỷ đồng – tương đương 113% và 77% dự báo của VCSC và chủ yếu do chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp (SG&A) và chi phí tài chính cao hơn dự kiến. Do lỗ ròng trong quý 4/2022 cao hơn dự báo của VCSC, VCSC nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo lợi nhuận năm 2023 như đã nêu trong Báo cáo cập nhật gần nhất của VCSC, ngày 01/12/2022, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Tại cuối năm 2022, tiền và các khoản tương đương tiền của DXS đạt 493 tỷ đồng (-72% YoY) còn tổng dư nợ vay tăng 105% YoY lên 2,3 nghìn tỷ đồng. Do đó, tỷ lệ nợ vay ròng/vốn chủ sở hữu của DXS tăng lên 22,0% vào cuối năm 2022 so với -8,5% vào cuối năm 2021

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340321439_DXS_VCSC_2023-02-02.pdf

 

28.  DGW [ Tích cực – 45,948đ/cp ]:  KQKD Q4/2022 giảm, thấp hơn 22% so với dự báo – Cập nhật nhanh KQKD – BVSC

  • Trong Q4, DGW ghi nhận khoản lỗ tài chính ròng 5,6 tỷ so với các khoản lãi liên tục từ Q3/2019. Trong khi thu nhập tài chính đi ngang y/y, chi phí tài chính tăng mạnh 237,9% y/y lên 73,5 tỷ (+143,7% q/q), gây ra lỗ tài chính ròng. Trong đó, chi phí lãi vay tăng 246,4% y/y lên 41,6 tỷ và lỗ tỷ giá tăng vọt lên 36,5 tỷ (+337,0% y/y).
  • Ở mức giá hiện tại, DGW đang giao dịch tại P/E 10,6x (cuối 2023), so với trung bình 5 năm là 12,6x. Theo BVSC, triển vọng ngắn hạn vẫn khó khăn do nhu cầu suy giảm. Với kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi lại trong nửa sau năm nay, BVSC giữ nguyên dự báo lợi nhuận ròng 2023 giảm 7,3% y/y, đạt 5.402 tỷ và dự báo doanh thu thuần ở mức 22.059 tỷ (-0,5% y/y). BVSC duy trì khuyến nghị Neutral đối với cổ phiếu DGW cùng mức giá mục tiêu không đổi là 45.948 đồng/cp (Upside: 11,3%).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340971336_DGW_BVSC_2023-02-02.pdf

29.  DGC [ MUA – 93,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do sản lượng bán, chi phí đầu vào  – Báo cáo KQKD –VCSC

  • DGC đã công bố KQKD quý 4/2022, trong đó bao gồm LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1 nghìn tỷ đồng (-21% YoY & -27% QoQ). Doanh thu năm 2022 của DGC tăng 51% YoY — hoàn thành 97% dự báo năm 2022 của VCSC— và LNST sau lợi ích CĐTS tăng 133% YoY — hoàn thành 91% dự báo năm 2022 của VCSC.
  • Theo ước tính của VCSC, mặc dù giá bán trung bình năm 2022 của DGC tương đương dự báo của VCSC, sản lượng của DGC thấp hơn kỳ vọng của VCSC khi hoàn thành 96% dự báo của VCSC, VCSC cho rằng nguyên nhân do nhu cầu yếu hơn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái. Diễn biến kém khả quan này đặc biệt thể hiện trong KQKD của mảng photphat nông nghiệp.
  • Lực cầu yếu cũng được phản ánh vào giá bán. Trong quý 4/2022, chênh lệch giá (giá bán – chi phí nguyên liệu đầu vào chính và chi phí năng lượng) của axit photphoric trích ly (WPA) của DGC giảm khi giá WPA giảm từ 750 USD/tấn còn 500 USD/tấn, được bù đắp một phần bởi sự điều chỉnh mạnh của giá lưu huỳnh đầu vào.
  • Từ mức đỉnh giữa năm 2022, chênh lệch giá của DGC đã giảm 10% và 25% đối với hóa chất photpho công nghiệp và photphat nông nghiệp, theo ước tính của VCSC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675340186788_DGC_VCSC_2023-02-02.pdf

30.  SCS [ Tích cực – 102,600đ/cp ]: Một năm thách thức phía trước – Báo cáo cập nhật – VNDS

  • Sản lượng hàng hóa quốc tế Q4/22 của SCS sụt giảm 32,2% svck do nhu cầu suy giảm toàn cầu và hoạt động thương mại tắc nghẽn do chiến tranh. Sản lượng hàng hóa nội địa cũng giảm 5,9% svck trong Q4 do hoạt động sản xuất yếu, khiến tổng sản lượng hàng hóa của SCS đạt 48.039 tấn (giảm 27,4% svck). Doanh thu Q4/22 giảm 25,6% svck trong khi biên LN gộp tăng thêm 10,8 điểm % svck nhờ cắt giảm chi phí. Kết hợp với lãi tiền gửi cao hơn, LN ròng của SCS đi ngang svck và đạt 157 tỷ.
  • Trong cả năm 2022, sản lượng hàng hóa dù duy trì đà tăng trưởng trong 3 quý đầu năm nhưng đã giảm kể từ Q4/22. Tổng sản lượng hàng hóa 2022 giảm 3,1% svck trong khi giá bán bình quân tăng nhẹ 1% svck, giúp doanh thu tăng 1% svck. Biên LN gộp tăng 4,4 điểm % svck nhờ nỗ lực tiết giảm chi phí nhân công (-36,3% svck). Tổng hợp lại, LN ròng 2022 tăng 14,6% svck, hoàn thành 90,9% dự phóng cả năm của VCSC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675582496031_SCS_VNDS_2023-02-03.pdf

31.  PVS [ MUA – 30,600đ/cp ]: Các dự án điện gió ngoài khơi dẫn dắt thời kỳ tăng trưởng mới của PVS – Cập nhật – VCSC

  • VCSC nâng khuyến nghị từ KHẢ QUAN lên MUA và điều chỉnh tăng giá mục tiêu thêm khoảng 46% lên 30.600 đồng/cổ phiếu cho Tổng CTCP Dịch vụ Dầu khí Việt Nam (PVS). Giá mục tiêu cao hơn của VCSC là do VCSC dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giai đoạn 2023-2027 tăng khoảng 34% do VCSC dự phóng tổng doanh thu mảng Cơ khí dầu khí (M&C) giai đoạn 2023-2027 tăng khoảng 56% khi VCSC đưa tiềm năng lớn từ các dự án điện gió ngoài khơi vào trong dự báo của VCSC.
  • VCSC dự báo LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo gần như đi ngang YoY trong năm 2023 do VCSC kỳ vọng lợi nhuận mảng M&C tăng sẽ bù đắp cho lợi nhuận giảm từ mảng kho nổi (cụ thể là FPSO Ruby II).
  • VCSC có quan điểm tích cực đối với triển vọng của PVS với các cơ hội việc làm lớn trong ngắn hạn từ các dự án điện gió ngoài khơi nước ngoài. Trong khi đó, các dự án điện gió ngoài khơi trong nước sẽ là động lực dẫn dắt tăng trưởng dài hạn của PVS. VCSC dự phóng tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) EPS giai đoạn 2022-2025 khoảng 20%, được hỗ trợ bởi backlog mảng M&C cuối năm 2022 dự phóng đạt khoảng 4,8 tỷ USD và lợi nhuận ổn định từ FSO/FPSO.
  • VCSC cho rằng PVS có định giá hấp dẫn với PEG 3 năm là 0,9

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675582142982_PVS_VCSC_2023-02-03.pdf

32.  PPC [ MUA – 16,700đ/cp ]:  Lợi nhuận năm 2022 tích cực nhờ chi phí bảo dưỡng giảm – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC) công bố KQKD quý 4/2022 tích cực với doanh thu đạt 1,6 nghìn tỷ đồng (+202% YoY) và LNST báo cáo đạt 69 tỷ đồng so với mức lỗ 7 tỷ đồng trong quý 4/2021. VCSC cho rằng LNST quý 4/2022 tích cực là nhờ sản lượng điện thương phẩm đạt 828 triệu kWh (+144% YoY) và giá bán trung bình (ASP) tăng đạt 1.903 đồng/kWh (+53% YoY) cũng như chi phí bảo dưỡng giảm so với cùng kỳ. Những yếu tố này bù đắp cho thu nhập cổ tức giảm và chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) tăng gấp đôi so với cùng kỳ.
  • KQKD năm 2022 phù hợp với dự báo cả năm 2022 của VCSC, với doanh thu đạt 5,1 nghìn tỷ đồng (+32% YoY) và LNST báo cáo đạt 373 tỷ đồng (+72% YoY), lần lượt hoàn thành 100% và 102% dự báo cả năm của VCSC.
  • VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST năm 2023 của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết. VCSC dự phóng LNST năm 2023 của PPC sẽ tăng khoảng 50% YoY do tổ máy phát điện S6 dự kiến đi vào vận hành vào giữa năm 2023, sẽ giúp sản lượng điện thương phẩm của công ty phục hồi 48% YoY. LNST năm 2022 của các công ty liên kết của PPC thấp hơn dự báo của VCSC, tuy nhiên, VCSC cho rằng điều này sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến giả định thu nhập cổ tức năm 2023 của VCSC. VCSC kỳ vọng DPS của HND sẽ đạt 1.200 đồng trong năm 2022 so với 800 đồng trong năm 2021 do LNST năm 2022 của HND đã tăng 25% YoY. VCSC dự báo DPS của QTP sẽ đạt 1.600 đồng trong năm 2022, đi ngang so với năm 2021.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675582029363_PPC_VCSC_2023-02-03.pdf

33.  HDG [ MUA – 45,000đ/cp ]: Mảng năng lượng tích cực bù đắp lợi nhuận mảng BĐS thấp  – Báo cáo KQKD –VCSC

  • CTCP Tập đoàn Hà Đô (HDG) công bố KQKD quý 4/2022 với doanh thu đạt 1.149 tỷ đồng (-17% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 248 tỷ đồng (-52% YoY). LNST giảm mạnh chủ yếu do KQKD khiêm tốn từ mảng BĐS. Trong quý 4/2022, doanh thu mảng BĐS giảm 53% YoY trong khi mức lợi nhuận gộp ghi nhận lỗ 6 tỷ đồng so với lãi 539 tỷ đồng trong quý 4/2021. Theo HDG, công ty đã ghi nhận và phân bổ chi phí đất bổ sung liên quan đến các dự án Charm Villas và Hado Thới An trong quý 4/2022 – VCSC sẽ trao đổi thêm với HDG về vấn đề này. Trong quý 4/2022, HDG đã bàn giao 25 căn tại dự án Charm Villas.
  • LNST sau lợi ích CĐTS năm 2022 đạt 1.121 tỷ đồng (+3% YoY), hoàn thành 105% dự báo cả năm 2022 của VCSC. VCSC cho rằng tăng trưởng LNST ổn định là nhờ mảng năng lượng và mảng cho thuê văn phòng có diễn biến tích cực khi lợi nhuận gộp của các mảng này lần lượt hoàn thành 122% và 154% dự báo cả năm của VCSC và bù đắp cho HĐKD kém tích cực từ mảng BĐS.
  • VCSCnhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST năm 2023 của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • HDG dự kiến mở bán Giai đoạn 3 của dự án Charm Villas trong quý 2/2023 với giá bán ước tính là 85-90 triệu đồng/m2, phù hợp với giả định hiện tại của VCSC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675581984855_HDG_VCSC_2023-02-03.pdf

34.  CTG [ Tích cực – 30,600đ/cp ]: Lợi nhuận Quý 4 tăng trưởng mạnh mẽ – Báo cáo cập nhật – BVSC

  • Ngân hàng Vietinbank đã công bố báo cáo tài chính Quý 4/2022 với tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt là 17.245 tỷ đồng (+24,2% yoy) và 4.260 tỷ đồng (+45,9% yoy). Vietinbank là một trong vài ngân hàng vẫn tiếp tục có lợi nhuận sau thuế tăng trưởng mạnh so với quý liền kề với mức tăng 27,6%.
  • Tín dụng tăng trưởng tốt trong Quý 4 nhờ được nới hạn mức Quý 4/2022 tín dụng của Vietinbank đạt 1.279 nghìn tỷ đồng, tăng 1,8% QoQ và đưa tín dụng cả năm của Vietinbank tăng 12,2% so với năm trước. Đây là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất trong 5 năm qua của CTG. Cuối Quý 4/2022, CTG chỉ nắm giữ 4.679 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp, giảm 61% QoQ đưa tỷ trọng nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp trên tổng tín dụng của Vietinbank về mức 0,4%.
  • Vietinbank ghi giảm mạnh nợ xấu Quý 4/2022, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank đạt mức 1,24% (giảm 18 bps so với quý liền kề), nợ nhóm 2/cho vay khách hàng tăng 55 bps so với quý 3 lên mức 2,35% và tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm 34% so với quý 3 về mức 188%. Các chỉ số chất lượng tài sản biến động không nhiều so với cuối Quý 3/2022, tuy nhiên Vietinbank đã sử dụng 15.018 tỷ đồng trích lập dự phòng để ghi giảm nợ xấu. Khoản ghi giảm nợ xấu này tương đương 1,18% dư nợ cho vay khách hàng của Vietinbank.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675582581505_CTG_BVSC_2023-02-03.pdf

35.  BWE [ MUA – 51,800đ/cp ]: KQKD quý 4/2022 tích cực – phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi – Báo cáo KQKD – VCSC

  • CTCP Nước – Môi trường Bình Dương (BWE) công bố KQKD quý 4/2022 tích cực với doanh thu đạt 1,0 nghìn tỷ đồng (+3% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 173 tỷ đồng (-29% YoY). VCSC cho rằng LNST giảm là do chi phí tài chính và chi phí khấu hao tăng dù sản lượng nước thương phẩm đạt 49 triệu m3 (+9% YoY).
  • Doanh thu năm 2022 của BWE đạt 3,5 nghìn tỷ đồng (+12% YoY) và LNST báo cáo đạt 748 tỷ đồng (đi ngang YoY), lần lượt hoàn thành 100% và 102% dự báo cả năm của VCSC. Ngoài ra, LNST cốt lõi của BWE tăng 14% YoY và hoàn thành 99% dự báo của VCSC nhờ kết quả LNST tích cực hơn dự kiến từ mảng cấp nước, bù đắp cho LNST thấp hơn dự kiến từ mảng xử lý nước thải.
  • VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST năm 2023 của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1675582076055_BWE_VCSC_2023-02-03.pdf

 

Quý nhà đầu tư lưu ý:

  • Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.
  • Link room telegram miễn phí: https://t.me/cknuocmam

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

Quý NDT có nhu cầu vui lòng điền form ở link sau để VCSC liên lạc lại : http://bit.ly/dangky-KH

Team tư vấn tại SHS, MBS, VNDIRECT, VPBS, HSC, SSI, KBSV.

Skype: langtubuonnuocmam.com

Mobile/Zalo: 0985.811.065.

Group:http://bit.ly/2v8OgBt

Website: https://langtubuonnuocmam.com/

Facebook: https://www.facebook.com/langtubuonnuocmam/

Youtube: Lãng tử buôn nước mắm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN