Kính gửi các anh chị đầu tư!
Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 30/10 – 03/11/2023
- DCM [ MUA – 36,450đ/cp]: Qúy 4 khả năng hỗ trợ phục hồi nhu cầu tiêu thụ URE – VCBS.
- VIC [ Trung lập ]: Phát hành thành công 250 triệu USD trái phiếu hoán đổi – SSI.
- HPG [ Nắm giữ ] 3Q23 LNST cải thiện nhờ biên lợi nhuận mở rộng – KIS.
- BMP [ Tích cực – 98,000đ/cp ] 3Q23: Lợi nhuận ròng tăng 19,2% y/y nhờ BLN cao kỷ lục – BVSC..
- PC1 [ Trung lập] Khởi đầu thuận lợi mảng khai thác quặng – KIS.
- DHC [ MUA – 50,766đ/cp] Cập nhật nhanh DHC – ACBS.
- VPB [ Nắm giữ – 19,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
- KDH [ MUA – 34,052đ/cp ] Chậm rãi nhưng chắc chắn – MAS.
- CTD [ MUA – 79,500đ/cp] 1QFY24 KQKD cải thiện toàn diện – KIS.
- VCB [ MUA – 100,000đ/cp] Tăng trưởng lợi nhuận vững chắc với tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao – KIS.
- HPG [ Tích cực – 27,300đ/cp Lợi nhuận có thể phục hồi đáng kể trong năm 2024 – SSI.
- VCB [ MUA – 99,420đ/cp ] Lợi nhuận tăng nhờ giảm dự phòng – FSC..
- DGW [ Tích cực – 50,500đ/cp ] Q3 2023: Doanh thu cải thiện, BLN phục hồi chậm – VCBS.
- HT1 [ Theo dõi – 12,100đ/cp] Bão thổi chưa ngừng – FPTS.
- TPB [ MUA – 19,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
- NT2 [ MUA – 23,600đ/cp ] Lợi nhuận phục hồi trong năm 2024 – VCBS.
- CEO [ MUA – 28,400đ/cp] Xác nhận tín hiệu tạo đáy ngắn hạn, CEO để ngỏ nhịp tăng giá mới – FPTS.
- DIG [ MUA – 24,500đ/cp] Phiên tăng tích cực ngày 02/11 đang để ngỏ khả năng đảo chiều xu hướng ngắn hạn – FPTS.
- CTS [ Tích cực – 24,500đ/cp] Trạng thái tiết cung xác nhận, CTS được kì vọng sẽ có thể hồi phục trong ngắn hạn – FPTS.
- BSR [ MUA – 25,300đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
- PNJ [ Tích cực – 86,488đ/cp ] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
- Vĩ mô: Thị trường trái phiêu – VCBS.
- Vĩ mô: Nhiều tín hiệu tích cực từ TPDN – MBS.
- Vĩ mô: Khối lượng trái phiếu Chính phủ Mỹ chào bán ít hơn so với dự báo – KBSC..
Quý nhà đầu tư lưu ý:
Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.
1. DCM [ MUA – 36,450đ/cp]: Qúy 4 khả năng hỗ trợ phục hồi nhu cầu tiêu thụ URE – VCBS
- Gía cổ phiếu đã giảm mạnh 13% về mức chiết khấu sau khi DN công bố KQKD Q3 sụt giảm mạnh và 23% từ mức giá cao nhất trong Q3, tuy nhiên như VCBS đã phân tích trong báo cáo kết quả Q3 lợi nhuận sụt giảm do một số lô hàng xuất khẩu giá thấp ở mức 7.772 đồng/kg (-8,8% QoQ), thấp hơn 9,6% so với giá bán trong nước và sản lượng xk trong Q3 chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ. Các đơn xuất khẩu trong Q3/2023 của DCM chủ yếu ký trước tháng 7 nên sẽ không hưởng lợi từ việc giá Urê trên thế tăng mạnh từ giữa tháng 07. VCBS cho rằng Q4 hỗ trợ phục hồi nhu cầu tiêu thụ nên kết quả sẽ khả quan hơn, VCBS cho rằng tăng trưởng lợi nhuận của công ty năm 2023 sẽ không cao so nền cao 2022, tuy nhiên VCBS kỳ vọng 2024 kết quả kinh doanh DCM sẽ có sự cải thiện so năm 2023 dựa trên các luận điểm sau.
- Nguồn cung toàn cầu thắt chặt, nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2024 được dự báo tăng trưởng chậm lại so với năm 2023 do nguồn cung Ure toàn cầu thắt chặt do (1) Trung Quốc tiếp tục hạn chế xuất khẩu ure (2) Nga tiếp tục gia hạn hạn ngạch xuất và (3) Sản xuất ure ở EU dự kiến vẫn sẽ ở mức thấp. Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2024 được dự báo tăng chậm so với năm 2023. Nhu cầu tiêu thụ nội địa kỳ vọng tăng vào Q4.2023 và Q1.2024 khi bước vào vụ Đông Xuân.
- Cho năm 2023, VCBS đưa dự phóng dựa trên giả định giá urê cho năm 2023 ở mức 430 USD/tấn, giá dầu Brent 84 USD/thùng. Ứớc tính DT đạt 12.289 tỷ đồng (-23% yoy), LNST năm 2023F đạt 1.235 tỷ đồng (-71% yoy).
- Cho năm 2024F, giả định giá urê cho năm 2024 ở mức 440 USD/tấn, giá dầu Brent 86 USD/thùng, và dự phóng doanh thu năm 2024 là 12.543 tỷ đồng (+2% yoy), LNST đạt 2.027 tỷ đồng (+64% yoy).
Link tải full báo cáo:
2. VIC [ Trung lập ]: Phát hành thành công 250 triệu USD trái phiếu hoán đổi – SSI
- Trước khi phát hành trái phiếu hoán đổi mới, tại 30/09/2023, VIC có tổng dư nợ khoảng 193 nghìn tỷ đồng, trong đó ~56% là nợ bằng VNĐ và 44% là bằng USD; khoảng 63% khoản nợ có lãi suất thả nổi, phần còn lại là lãi suất cố định; với thời gian đáo hạn nợ trung bình là 3 năm.
- Vào cuối quý 3/2023, nợ ngắn hạn của VIC là 95,1 nghìn tỷ đồng, trong đó 32,5 nghìn tỷ đồng là các khoản vay lưu động và 62,6 nghìn tỷ đồng nợ đến hạn trong 12 tháng tới, bao gồm tổng cộng 37 nghìn tỷ đồng trái phiếu hoán đổi được phân loại lại từ dài hạn sang ngắn hạn trên cơ sở thận trọng. Các trái phiếu hoán đổi của VIC bao gồm khoản 12 nghìn tỷ đồng trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu VHM, 14,9 nghìn tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu Vinfast và 10,2 nghìn tỷ đồng chuyển đổi thành cổ phiếu VIC. Trong khi đó, theo ban lãnh đạo Công ty, mặc dù các công ty trong Tập Đoàn có kế hoạch tài trợ cho các nghĩa vụ sắp tới bằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhưng Tập Đoàn cũng đã nhận được cam kết và mong muốn tài trợ của các tổ chức tài chính cho phần lớn các khoản nợ ngắn hạn. Đồng thời, nợ dài hạn đã giảm 21,6 nghìn tỷ đồng, từ 119,8 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2022 xuống còn 98,3 nghìn tỷ đồng vào cuối quý 3 năm 2023.
- SSI cho rằng việc phát hành thành công trái phiếu hoán đổi mới đã giúp cho VIC huy động nguồn tài trợ từ các nhà đầu tư nước ngoài, kéo dài kỳ hạn nợ và chủ động quản lý rủi ro.
- Hơn nữa, ngày 25/10/2023, Vinhomes đã báo cáo kết quả kinh doanh quý 3 năm 2023 rất khả quan, vượt kế hoạch lợi nhuận cả năm. Trong khi đó, mặc dù tình hình cấp phép cho các dự án bất động sản mới vẫn còn nhiều thách thức, Vinhomes vẫn nhận được chấp thuận chủ trương cho 5 dự án mới tại Tuyên Quang, Hải Phòng, Bắc Giang và Long An trong quý 3 năm 2023. Hơn nữa, Vinhomes cũng dự kiến sẽ ra mắt thêm dự án tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2024.
Link tải full báo cáo:
3. HPG [ Nắm giữ ] 3Q23 LNST cải thiện nhờ biên lợi nhuận mở rộng – KIS
- Doanh thu của HPG giảm 16.5% n/n xuống 28,484 tỷ đồng trong 3Q23. nhưng chỉ giảm 3.4% q/q. Lợi nhuận sau thuế (NPAT) đạt 2,000.4 tỷ đồng (+38.2% q/q). cải thiện so với mức lỗ 1,785.7 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái. Nhờ giá vốn hàng bán (COGS) giảm (-24.8% n/n. -5.4% q/q). Biên lợi gộp đã tăng lên 12.6% trong 3Q23 (+1.8%p q/q. +9.7%p n/n) bất chấp giá bán trung bình giảm.
- Lượng tiêu thụ nội địa trong 3Q23 đi ngang so với 2Q23 ở mức 1.2 triệu tấn. Tổng lượng bán đã có sự cải thiện từ 1.78 triệu tấn trong 2Q23 lên 1.91 triệu tấn trong 3Q23 (-2.2% n/n, +7.3% q/q), nhờ lượng xuất khẩu tốt hơn ở mức 655,940 tấn (+103% n/n, +15% q/q).
- Doanh số nội địa tiếp tục là mối quan tâm chính của KIS trong 4Q23, với việc mùa mưa kết thúc, nhu cầu từ ngành xây dựng sẽ tăng. Tuy nhiên, hiện tượng El-Nino có thể làm tăng số ngày khô, điều này có thể hỗ trợ nhẹ cho doanh số bán hàng trong 4Q23. Việc hoạt động xây dựng trở lại ở Trung Quốc là một tín hiệu tốt cho việc cải thiện xuất khẩu. KIS dự báo biên LNG sẽ giảm do giá bán trung bình giảm và giá nguyên liệu đầu vào tăng từ tháng 10.
- KIS duy trì tỉ lệ NẮM GIỮ cổ phiếu HPG khi nhận thấy triển vọng ngành công nghiệp này vẫn còn ảm đạm. Lợi nhuận đang được xem xét.
Link tải full báo cáo:
4. BMP [ Tích cực – 98,000đ/cp ] 3Q23: Lợi nhuận ròng tăng 19,2% y/y nhờ BLN cao kỷ lục – BVSC
- BVSC duy trì dự báo 2023-25 cho BMP hiện tại. BVSC dự báo lợi nhuận ròng 2023 tăng mạnh 47,2% y/y lên 1.021,9 tỷ đồng. Đồng thời, lợi nhuận ròng 2024 được dự báo sẽ bình thường hóa về mức 705,5 tỷ đồng, và tăng 5,6% y/y trong 2025 lên mức 745,2 tỷ đồng.
- BVSC cũng duy trì dự báo cổ tức tiền mặt 2023 ở mức 12.000 đồng/cp (dự kiến chi trả trong 2023-24). Đồng thời, BVSC dự báo tỷ lệ DPS năm 2024-25 là 8.500 đồng/cp. Suất cổ tức dao động ở mức 10,4-14,7% so với giá hiện tại.
- Sau khi giá cổ phiếu có sự sụt giảm gần đây, BMP hiện giao dịch ở mức P/E là 8,0x (giữa 2024), 9,5x (năm 2024) và 9,0x (năm 2025). BVSC duy trì khuyến nghị Outperform với BMP, nhưng hạ giá mục tiêu xuống 98.000 đồng/cp (Upside: 20,5%) do tăng WACC trong bối cảnh lợi suất trái phiếu tăng. Triển vọng nhu cầu tươi sáng hơn nhờ triển vọng cải thiện thị trường BĐS Việt Nam cũng như các chính sách tài chính và tiền tệ mở rộng. Thuận lợi là giá hạt nhựa PVC có vẻ đang ổn định ở mức thấp. Về dài hạn, BVSC nhận thấy việc BMP củng cố vị thế trên thị trường sẽ giúp đảm bảo năng lực đàm phán với khách hàng bằng cách duy trì giá bán ở mức cao. Điều này giúp bảo vệ biên lợi nhuận trong trường hợp giá hạt nhựa PVC hồi phục, theo BVSC.
Link tải full báo cáo:
5. PC1 [ Trung lập] Khởi đầu thuận lợi mảng khai thác quặng – KIS
- Trong 3Q23, PC1 ghi nhận doanh thu đạt 2,220 tỷ đồng, giảm mạnh 62% yoy ảnh hưởng chủ yếu từ sự sụt giảm mảng tổng thầu xây dựng. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, +35% yoy, đạt 534 tỷ đồng đến từ sự hiệu quả hai mảng kinh doanh điện và khai khoáng, cụ thể:
- Mảng tổng thầu xây dựng, doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt đạt 478 tỷ đồng, (-80% yoy) và 33 tỷ đồng (-87% yoy).
- Mảng năng lượng ghi nhận 381 tỷ đồng (+18% yoy) doanh thu và 192 tỷ đồng (+49% yoy) lợi nhuận gộp nhờ sự gia tăng huy động thủy điện của A0 trong bối cảnh thủy văn thuận lợi trong 3Q23.
- Mảng khai thác quặng cho thấy sự hiệu quả sau khi bắt đầu vận hành từ 3Q23. Doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt đạt 197 tỷ đồng và 598 tỷ đồng. Lượng bán hàng trong quý đạt ~17,000 tấn, giá bán bình quân ở mức ~35 triệu đồng/tấn.
Link tải full báo cáo:
6. DHC [ MUA – 50,766đ/cp] Cập nhật nhanh DHC – ACBS
- DHC công bố kết quả kinh doanh (KQKD) quý 3/2023 với doanh thu đạt 795 tỷ đồng (-18,1% svck), lãi gộp đạt 107 tỷ đồng (-15,1% svck) và LNST đạt 56 tỷđồng(-12,5% svck). Lũy kế9T2023, LNST đạt 234 tỷ đồng, hoàn thành 78,0% kế hoạch cả năm của công ty và 68,8% dự phóng ban đầu của ACBS.
- Kết quả kinh doanh quý 3/2023 đạt 78,0% kế hoạch LNST đặt ra của DHC và chỉ đạt 68,8% dự phóng trước đây của ACBS. ACBS hạ dự báo giá bán đầu ra của DHC so với dự phóng trước đây, dẫn đến biên lãi gộp của năm 2023 giảm 0,5% svck, chỉ còn 16,0%. LNST dự phóng cho năm 2023 đạt 314 tỷ đồng so với 340 tỷ đồng trong báo cáo gần nhất. Cho năm 2024F, ACBS giảm dự phóng lợi nhuận xuống còn 353 tỷ đồng LNST, (+12,4% svck). Từ đó, định giá cho DHC giảm 10,5% so với định giá trước đây, còn 50.766 đồng/cp, tương ứng với tổng mức sinh lời kỳ vọng 37,9%. ACBS duy trì khuyến nghị MUA đối với DHC.
Link tải full báo cáo:
7. VPB [ Nắm giữ – 19,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS
- LNST Q3/23 giảm 31.5% svck do thu nhập hoạt động giảm 16.4% svck, chi phí dự phòng và chi phí hoạt động giảm 8.7% và 9.7% svck.
- MBS điều chỉnh dự báo LNST 2023 và 2024 giảm lần lượt 22.6% và 19.8% do điều chỉnh NIM giảm lần lượt 70 và 30 đcb so với dự báo gần nhất, đồng thời nâng mức CIR lên 28.5%.
- MBS duy trì khuyến nghị NẮM GIỮ đối với VPB và hạ giá mục tiêu 12 tháng xuống còn 19,200 đ/cp sau khi điều chỉnh giảm dự báo KQKD 2023 và 2024.
Link tải full báo cáo:
8. KDH [ MUA – 34,052đ/cp ] Chậm rãi nhưng chắc chắn – MAS
- MAS giữ nguyên dự báo doanh thu và LNST trước đây lần lượt là 2.741 tỷ đồng (-5,9% YoY) và 1.211 tỷđồng (+11,9% YoY). Phần lớn doanh thu và LNST đến từviệc bàn giao Classia . Đối với dự án Privia, với giá bán dao động từ 52–56 triệu đồng/m2 (trước VAT), MAS thận trọng dự báo công ty sẽ đạt pre-sales là 1.251 tỷ đồng trong năm 2023 và 2.920 tỷ đồng trong năm 2024. Doanh thu từ dự án dự kiến sẽ được ghi nhận vào Quý 3 năm 2024. Clarita và Emeria vẫn đang trong giai đoạn phát triển dự án, sau khi Tập đoàn Keppel mua lại 49% cổ phần từ vào tháng 6.
- MAS duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng đối với KDH và nâng giá mục tiêu lên 34.052 đồng (từ 32.769 đồng; giá điều chỉnh sau khi phát hành cổ phiếu mới), dựa trên sự kết hợp giữa RNAV và phương pháp định giá so sánh. Phần điều chỉnh nhỏ trong giá mục tiêu đến từ việc MAS hạ mức lãi suất chiết khấu thấp hơn.
Link tải full báo cáo:
9. CTD [ MUA – 79,500đ/cp] 1QFY24 KQKD cải thiện toàn diện – KIS
- Trong 1QFY24, doanh thu của Coteccons tăng 32,5% n/n và 14,09% q/q lên 4.100 tỷ đồng. LNST của CTD đã tăng hơn gấp đôi lên 66,6 tỷ đồng (+121% q/q), cải thiện rõ rệt so với khoản lỗ 3,5 tỷ đồng trong 3Q22. Biên lợi nhuận gộp của công ty đạt 2,4%, giảm 0,4%p q/q nhưng tăng 1,4%p n/n.
- Nhờ trích lập dự phòng phải thu giảm (-28% n/n, -45% q/q), công ty đã có thể giảm chi phí quản lý doanh nghiệp xuống còn 83 tỷ đồng (-19,8% n/n, -31,1% q/q), góp phần vào biên LNHĐ dương 17,2 tỷ đồng, lần đầu tiên kể từ năm 2021. Điều này cho thấy CTD đã hoàn thành việc ghi nhận dự phòng nợ xấu và việc lập dự phòng sẽ không còn gây áp lực lên lợi nhuận hoạt động.
- Quý này, công ty tiếp tục nỗ lực giảm công nợ và hàng tồn kho từ mức cao của năm 2021-2022, thúc đẩy thu hồi doanh thu và tăng hiệu quả hoạt động. Trong 1QFY24, CTD ghi nhận 10.688 tỷ đồng khoảng phải thu từ khách hàng (+17,3% n/n, -7,7% q/q), khiến số ngày khoảng phải thu giảm xuống 233 ngày (-26 ngày n/n, -47 ngày q/q). Hàng tồn kho của công ty cũng giảm xuống còn 2.988 tỷ đồng (-7,1% n/n, -7% q/q).
- KIS duy trì xếp hạng MUA đối với CTD với giá mục tiêu là 79.500 đồng, khả năng tăng giá +52,5% như trong báo cáo ban đầu (ngày 16 tháng 8 năm 2023). KIS tin rằng Coteccons có tiềm năng vững chắc nhờ vào khối lượng backlog lớn và đa dạng, và sẽ là bên hưởng lợi chính từ sự hồi phục của thị trường bất động sản…
Link tải full báo cáo:
10. VCB [ MUA – 100,000đ/cp] Tăng trưởng lợi nhuận vững chắc với tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao – KIS
- Chi phí hoạt động Q3/2023 giảm -18%n/n xuống còn 5,233 tỷ đồng, dẫn đến CIR giảm từ 38% trong Q3/2022 xuống còn 33% trong Q3/2023. Trong kết quả lũy kế, Chi phí hoạt động 9T2023 giảm -3%n/n xuống còn 16,163 tỷ đồng (CIR 9T2023 là 31% so với CIR 9T2022 là 34%) nhờ chi phí quản lý chung kiểm soát tốt (-27%n/n xuống 4,430 tỷ đồng).
- NPL (nhóm 2-5)/ NPL (nhóm 3-5) trong Q3/2023 tăng vọt lên 1.9%/1.2% (so với Q2/2023:1.5%/0.8%) với sự tăng mạnh trong nhóm nợ nghi ngờ-nhóm 4 (+164%q/q) và nợ có khả năng mất vốn – nhóm 5 (+29%q/q). Tuy nhiên, NPL Q3/2023 (nhóm 3-5) vẫn nằm trong tầm kiểm soát – dưới mức mục tiêu năm 2023 là 1.5%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLCR) trong Q3/2023 vẫn ở mức cao 270%, mang lại độ an toàn vận hành cao và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
- KIS duy trì MUA với giá TP là 100,000, tiềm năng tăng giá +18% như báo cáo ban đầu (ngày 23 tháng 10 năm 2023). KIS tin rằng VCB có thể có triển vọng sinh lời vững chắc nhờ vào việc không chịu nhiều áp lực về tăng chi phí dự phòng rủi ro trong giai đoạn khó khăn của ngành và NIM cải thiện khi không thực hiện vay các gói giảm lãi suất trong giai đoạn thị trường phục hồi.
Link tải full báo cáo:
11. HPG [ Tích cực – 27,300đ/cp Lợi nhuận có thể phục hồi đáng kể trong năm 2024 – SSI
- Trong năm 2023, SSI hạ ước tính lợi nhuận ròng cho HPG từ 7,03 nghìn tỷ đồng xuống 5,95 nghìn tỷ đồng (giảm 29,9% svck) do giá than luyện kim tăng vọt trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, SSI kỳ vọng lợi nhuận năm 2024 có thể phục hồi mạnh mẽ 81% so với mức nền thấp trong năm 2023 – đạt 10,78 nghìn tỷ đồng, nhờ: (1) nhu cầu phục hồi đặc biệt trong nửa cuối năm sau; và (2) giá thép ổn định nhờ tương quan cung-cầu khu vực thuận lợi hơn trong bối cảnh sản lượng thép Trung Quốc có xu hướng sụt giảm gần đây và biên lợi nhuận của các nhà máy thép ở cả Trung Quốc và Việt Nam đều về mức khá thấp.
- HPG hiện đang giao dịch ở mức P/E dự phóng cho năm 2023/2024 lần lượt là 22,5x và 12,4x và EV/EBITDA dự phóng cho năm 2023/2024 lần lượt là 8,5x và 6,8x. Mặc dù SSI điều chỉnh giảm giá mục tiêu xuống 27.300 đồng/cổ phiếu (từ 28.500/cổ phiếu) do điều chỉnh giảm ước tính lợi nhuận, nhưng SSI nâng khuyến nghị đối với cổ phiếu từ TRUNG LẬP lên KHẢ QUAN do giá cổ phiếu đã điều chỉnh về mức hấp dẫn hơn. SSI chuyển cơ sở định giá sang năm 2024 và tăng P/E và EV/EBITDA mục tiêu lần lượt lên 14,5x và 8x, phản ánh kỳ vọng của SSI về tăng trưởng lợi nhuận mạnh hơn trong năm 2024. SSI cho rằng giá cổ phiếu điều chỉnh có thể tạo cơ hội cho nhà đầu tư tích lũy cổ phiếu với mục tiêu đầu tư dài hạn. Rủi ro giảm đối với khuyến nghị là giá thép thấp hơn hoặc nguyên liệu đầu vào cao hơn giả định.
Link tải full báo cáo:
12. VCB [ MUA – 99,420đ/cp ] Lợi nhuận tăng nhờ giảm dự phòng – FSC
- Việc giảm trích lập dự phòng giúp tăng lợi nhuận phù hợp với kỳ vọng của FSC. VCB có dư địa để tiếp tục giảm dự phòng nhằm hỗ trợ lợi nhuận trong tương lai nhờ tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao.
- Tỷ lệ CASA được cải thiện sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn của VCB trong Q4/2023.
- Lợi nhuận Q4/2023 sẽ cải thiện hơn nữa do FSC kì vọng tín dụng sẽ tăng và chi phí vốn giảm.
- Chất lượng tài sản vẫn vững chắc dù nợ xấu gia tăng. VCB có bộ đệm dự phòng vững chắc với tỷ lệ LLR đạt 270%, đây là mức cao nhất ngành. Tỷ lệ nợ xấu của VCB tăng trong Q3/2023 nhưng vẫn ở mức kiểm soát với 1,21%.
- VCB đang giao dịch tương ứng với P/B 2024E là 2,3x. FSC vẫn cho rằng VCB là ngân hàng có chất lượng tốt nhất tại Việt Nam và duy trì khuyến nghị MUA.
Link tải full báo cáo:
13. DGW [ Tích cực – 50,500đ/cp ] Q3 2023: Doanh thu cải thiện, BLN phục hồi chậm – VCBS
- Do lợi nhuận ròng Q3/2023 thấp hơn so với kỳ vọng của BVSC, chủ yếu do biên lợi nhuận cải thiện chậm, BVSC cho rằng câu chuyện phục hồi sẽ cần nhiều thời gian hơn dự kiến. Theo đó, BVSC hạ dự báo lợi nhuận ròng giai đoạn 2023-2025 trung bình 20%, chủ yếu do dự báo doanh thu ĐTDĐ giảm và BLN phục hồi chậm hơn. Hiện BVSC dự báo lợi nhuận ròng 2024 và 2025 của DGW tăng lần lượt 31,2% y/y và 24,7% y/y lên 504 tỷ đồng và 629 tỷ đồng. Nhìn chung, biên lợi nhuận ròng cải thiện trong 2024-2025 nhờ: (1) Cải thiện BLN gộp nhờ nhu cầu tăng, giảm áp lực cạnh tranh giá, và cơ cấu bán hàng cải thiện (mảng có biên lợi nhuận cao đóng góp nhiều hơn); (2) OpEx bình thường hóa nhờ cái thiện tâm lý người tiêu dùng; (3) Giảm chi phí tài chính khi việc giảm lãi suất có hiệu quả.
- BVSC hạ giá mục tiêu theo phương pháp DCF 19,5% xuống 50.500 đồng/cp (Upside: 20,1%) từ mức 62.740 đồng/cp trước đó, do: (1) dự báo lợi nhuận ròng thấp hơn; và (2) sử dụng WACC cao hơn trong môi tường lợi suất gia tăng. Theo sau những đợi giá cổ phiếu giảm mạnh gần đây (giảm 28,0% trong 1 tháng), BVSC duy trì khuyến nghị Outperform đối với DGW. BVSC ưa thích DGW với: (1) mô hình doanh nghiệp năng động; (2) doanh mục sản phẩm vượt trội; và (3) đội ngũ lãnh đạo hàng đầu với những nỗ lực đã được chứng minh trong việc mở rộng doanh nghiệp theo chiều dọc và ngang.
Link tải full báo cáo:
14. HT1 [ Theo dõi – 12,100đ/cp] Bão thổi chưa ngừng – FPTS
- FPTS tiến hành định giá lần đầu CTCP Xi măng VICEM Hà Tiên (HSX: HT1). Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, FPTS xác định mức giá mục tiêu là 12.100 đồng (cao hơn 8,9% so với mức giá đóng cửa ngày 01/11/2023) và đưa ra khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu HT1 (chi tiết). Quý nhà đầu tư có thể xem xét mua vào cổ phiếu HT1 ở giá 10.100 đồng/cp, tương đương mức sinh lời kỳ vọng 20%.
- Nhu cầu xi măng kém khả quan cho năm 2023 và chỉ hồi phục chậm trong năm 2024. (chi tiết) Sản lượng xi măng nội địa năm 2023 dự kiến sụt giảm -20,1% yoy khi nhu cầu xây dựng dân dụng duy trì yếu (tốc độ tăng trưởng ước giảm 5,1 đpt yoy). Tiêu thụ xi măng trong nước phục hồi chậm từ năm 2024 với dự phóng chi tiết theo từng phân khúc xây dựng như sau: Xây dựng dân dụng: Sản lượng tiêu thụ năm 2024 dự phóng tăng 7,7% yoy lên 3,9 triệu tấn từ kỳ vọng các chính sách thúc đẩy thị trường bất động sản của Chính phủ sẽ có hiệu quả kể từ cuối năm 2023. (chi tiết) Xây dựng cơ sở hạ tầng: Dự kiến khả quan với mức sản lượng tiêu thụ ước đạt 1,3 triệu tấn (+9,1% yoy) khi cung cấp xi măng cho dự án Sân bay Long Thành. (chi tiết). Xây dựng công nghiệp: Ước tính sản lượng năm 2024 đạt 383 nghìn tấn (-5,7% yoy). Nhu cầu từ mảng công nghiệp dự kiến tiêu cực khi nguồn vốn FDI vào khu vực miền Nam chững lại, đặc biệt tại hai thị trường chính là TPHCM và Bình Dương. (chi tiết) FPTS dự phóng doanh thu hợp nhất của HT1 có mức tăng trưởng kép đạt 5,1%/năm trong giai đoạn 2023F – 2027F với tổng doanh thu năm 2023 và năm 2024 kỳ vọng đạt lần lượt 6.960 tỷ đồng (-26,5% yoy & 87,3% KH2023) và 7.908 tỷ đồng (+13,6% yoy). Mức giá tính doanh thu kỳ vọng giảm lần lượt về 1,23 triệu đồng/tấn (-10,0% yoy) và 1,2 triệu đồng/tấn (- 2,0% yoy) khi giá than hạ nhiệt.
Link tải full báo cáo:
15. TPB [ MUA – 19,200đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS
- LNST Q3/23 giảm 26% svck chủ yếu do chi phí DPRR tăng mạnh (+294% svck). LNST 9T23 giảm 16% svck, hoàn thành 57% kế hoạch của NH.
- Tính đến 30/9, tăng trưởng chỉ đạt 7.2% so với cuối năm, đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm gần đây.
- MBS khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 19,200 đồng/cp do định giá cổ phiếu đã trở nên hấp dẫn sau đợt sụt giảm gần đây.
Link tải full báo cáo:
16. NT2 [ MUA – 23,600đ/cp ] Lợi nhuận phục hồi trong năm 2024 – VCBS
- VCBS kỳ vọng sản lượng điện sẽ có sự hồi phục kể từ Q4.2023 khi Nam Bộ bước vào mùa khô và hiện tượng El Nino được dự báo sẽ kéo dài đến nửa đầu năm 2024 trước khi chuyển sang trạng thái trung tính. 2. NT2 dự kiến ghi nhận khoản đền bù tỷ giá 155 tỷ đồng còn lại trong Q1.2024 và đã xóa khoản dự phòng phải thu liên quan đến doanh thu bán điện cho EPTC. 3. Lợi nhuận được kỳ vọng cải thiện mạnh từ năm 2026 khi doanh nghiệp hết khấu hao phần máy móc thiết bị. 4. Tỷ suất cổ tức hấp dẫn nhờ vào hoạt động kinh doanh ổn định và cơ cấu tài sản có chất lượng tốt.
- Giá cổ phiếu NT2 đã điều chỉnh giảm khá mạnh 27% khi NT2 công bố LNST Q3.2023 ghi nhận lỗ 124 tỷ đồng. Như VCBS đã phân tích trong báo cáo, NT2 ghi nhận KQKD Q3.2023 lỗ do (1) Lượng mưa lớn trong tháng 8 và tháng 9 giúp sản lượng thủy điện được huy động ở mức cao và làm giá bán trên thị trường điện giảm sâu và sản lượng Qc được phân bổ trong tháng 8 ở mức thấp; (2) NT2 tiến hành đại tu nhà máy từ 10/09-26/10 nên sản lượng phát trong tháng 9 hầu như không đáng kể; (3) NT2 không còn ghi nhận khoản đền bù tỷ giá (310 tỷ đồng cùng kỳ). VCBS dự phóng DTT/LNST 2023 lần lượt đạt 7.485 tỷ đồng (-14,8% yoy) và 439 tỷ đồng (-50,5% yoy) tương ứng EPS fwd đạt 1.526 đồng/cổ phiếu.
- Tuy nhiên, VCBS đánh giá triển vọng kinh doanh kém khả quan đã phản ánh vào đà giảm của cổ phiếu và KQKD sẽ có sự phục hồi trong năm 2024 do (1) Trong năm 2024, NT2 chỉ thực hiện tiểu tu do đó số ngày dừng máy sẽ ít hơn (VCBS ước tính khi tiến hành đại tu sẽ làm sản lượng sụt giảm 300-400 triệu kWh); (2) Kỳ vọng NT2 sẽ ghi nhận khoản đền bù tỷ giá 155 tỷ đồng trong Q1.2024; (3) VCBS kỳ vọng nguồn khí đầu vào sẽ ổn định hơn do 02 nhà máy nhiệt điện khí BOT Phú Mỹ 2.2 và Phú Mỹ 3 sẽ được chuyển giao lại cho EVN trong giai đoạn 2024/2025 sau khi hết thời hạn vận hành, 02 nhà máy điện trên sẽ phải tham gia thị trường điện và không được ưu tiên cung cấp khí như hiện nay. VCBS dự phóng DTT/LNST 2024 lần lượt đạt 8.368 tỷ đồng (+11,8% yoy) và 795 tỷ đồng (+81,0% yoy), tương ứng EPS fwd ở mức 2.762 đồng/cổ phiếu. VCBS khuyến nghị MUA cho NT2 với mức giá mục tiêu 30.300 đồng/cổ phiếu, upside 28,4% so với giá đóng cửa ngày 02.11.2023.
Link tải full báo cáo:
17. CEO [ MUA – 28,400đ/cp] Xác nhận tín hiệu tạo đáy ngắn hạn, CEO để ngỏ nhịp tăng giá mới – FPTS
- Trên đồ thị EOD, nhịp hiệu chỉnh từ phiên 13/09/2023 của CEO đã tạm ngắt sau trạng thái biến động Sideway trong tháng 10/2023.
- Chốt phiên giao dịch 02/11/2023, một nến Long Bullish kèm thanh khoản vượt bình quân 20 phiên xuất hiện cảnh báo khả năng cổ phiếu hoàn thiện tín hiệu tạo đáy ngắn hạn sau một giao cắt lên với đường EMA (60).
- Diễn biến cải thiện của chỉ báo MACD củng cố tín hiệu xu hướng và động lượng. MACD Histogram nới rộng phân kỳ dương sau giao cắt báo mua với đường Signal từ phiên 23/10/2023.
- Những yếu tố trên đang hội tụ khả năng cổ phiếu CEO đã kết thúc nhịp hiệu chỉnh 1,5 tháng gần nhất và để ngỏ cơ hội đón nhận nhịp tăng giá mới trong ngắn hạn.
- Trong giai đoạn VN-Index tiếp diễn đà giảm trong tháng 10/2023 thì cổ phiếu CEO đã cho thấy dấu hiệu cân bằng tâm lý dưới dạng biến động tạo nền. Với kỳ vọng thị trường chung xuất hiện nhịp phục hồi kỹ thuật, nhà đầu tư được khuyến nghị cân nhắc vị thế mua cổ phiếu CEO tại vùng giá 22.100 đồng.
Link tải full báo cáo:
18. DIG [ MUA – 24,500đ/cp] Phiên tăng tích cực ngày 02/11 đang để ngỏ khả năng đảo chiều xu hướng ngắn hạn – FPTS
- Kênh xu hướng giảm ngắn hạn của DIG ghi nhận tín hiệu suy yếu trong 02 tuần gần nhất khi vùng giá 20.000 đồng giữ vai trò hỗ trợ và kèm theo dấu hiệu tích cực của lực cầu.
- Nến Long Bullish phiên 02/11 kèm thanh khoản lớn xác nhận cho sự trở lại mạnh mẽ của phe mua và đồng thời giúp đường giá phá vỡ biên trên của kênh xu hướng ngắn hạn.
- Giao cắt báo mua của MACD với Signal Line đã kích hoạt cho tín hiệu phân kỳ trên MACD – Histogram.
- Mục tiêu cho vị thế Swing Trade được xác định quanh mức 24.500 đồng, ngưỡng tâm lý tạo bởi mốc Fibonacci 50% hồi quy cho xu hướng giảm 02 tháng và SMA 60 phiên.
Link tải full báo cáo:
19. CTS [ Tích cực – 24,500đ/cp] Trạng thái tiết cung xác nhận, CTS được kì vọng sẽ có thể hồi phục trong ngắn hạn – FPTS
- Trên EOD, xu hướng giảm ngắn hạn của CTS đang có dấu hiệu suy yếu khi nến Bullish mở gap tại phiên ngày 02/11 đã cắt lên so với kháng cự EMA10 phiên và đồng thời xác nhận cho tín hiệu đảo chiều của mẫu nến Bullish Harami trước đó.
- Thanh khoản chiều bán cũng đã ghi nhận sự suy yếu từ giai đoạn trung tuần tháng 10. Khối lượng giao dịch của 02 phiên tăng gần nhất đang xác nhận cho trạng thái tiết cung của CTS tại vùng giá thấp.
- Phân kỳ báo hiệu giá lên của RSI đã được kích hoạt sau khi chỉ báo này vượt qua ngưỡng giá trị 40 và báo hiệu xung lực tích cực đang quay trở lại.
- Mục tiêu cho nhịp tăng giá của CTS sẽ là ngưỡng 24,500 đồng, tương ứng với mức hồi quy 38,2% của kịch bản đảo chiều và cũng đồng thời là vùng hỗ trợ mạnh của cổ phiếu giai đoạn tháng 07-08/2023.
Link tải full báo cáo:
20. BSR [ MUA – 25,300đ/cp ] Báo cáo cổ phiếu – MBS
- BSR ghi nhận LN ròng Q3/23 đạt 3,260 tỷ (+581.2% svck), lũy kế 9T23 LN ròng đạt 6,232 tỷ đồng (-52% svck), hoàn thành 82% dự phóng cả năm của MBS.
- MBS dự báo LN ròng 2023 giảm 48.3% svck từ mức nền cao của 2022, LN ròng 2024 có thể giảm 19.5% svck do nhà máy có đợt bảo dưỡng 50 ngày.
- MBS đưa ra khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 25,300 đồng/cp.
Link tải full báo cáo:
21. PNJ [ Tích cực – 86,488đ/cp ] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS
- Công ty ghi nhận kết quả kinh doanh sụt giảm trong 9T2023 do sức mua của người tiêu dùng yếu, hoàn thành 69% kế hoạch LNST của công ty và 74% dự phóng của ACBS. Mức giảm dự kiến sẽ thu hẹp trong những tháng cuối năm nhờ mùa mua sắm, lễ hội cuối năm. ACBS dự phóng công ty có thể tăng trưởng trở lại vào năm 2024 dựa trên kỳ vọng sức mua của người tiêu dùng sẽ cải thiện dần. Khuyến nghịKHẢ QUAN và chuyển giá mục tiêu sang năm 2024 ở mức 86.488 đồng/cp.
- PNJ công bố doanh thu 9T2023 đạt 23.377 tỷ đồng (-8,6% svck) và LNST 1.340 tỷ đồng (-0,1% svck), đạt 74% dự phóng cả năm của ACBS về cả doanh thu và LNST. Doanh thu mảng bán lẻ giảm 10,5% svck trong 9T2023. Công ty ước tính mức giảm này thấp hơn so với mức giảm của toàn thịtrường (-40% theo công ty ước tính), nhờ số lượng khách hàng tăng trưởng hai chữ số và số khách hàng hiện hữu quay lại đạt kế hoạch của công ty. Số liệu chi tiết không được công ty công bố. PNJ tiếp tục tung ra sản phẩm đa dạng, tiếp cận khách hàng bằng nhiều phương thức và điều chỉnh các chiến dịch marketing để phù hợp với tình hình thịtrường. Tính đến cuối tháng 9/2023, PNJ có 390 cửa hàng đang hoạt động (cuối 2022: 364), trong đó có 378 cửa hàng vàng (cuối 2022: 343). Doanh thu bán sỉ giảm 32,1% svck trong khi doanh thu vàng 24K tăng 5,9% svck.
Link tải full báo cáo:
22. Vĩ mô: Thị trường trái phiêu – VCBS
- VCBS duy trì dự báo lợi suất trái phiếu tiếp tục có xu hướng tăng trong tháng 11 với giả định thanh khoản hệ thống ngân hàng bớt dư thừa.
- VCBS duy trì quan điểm việc phát hành tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước không gây ra những cú sốc hay thay đổi quá nhanh đối với thanh khoản VND trong hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, trong tháng 11 cũng như tháng 12, lãi suất liên ngân hàng vẫn còn dư địa tăng nhưng mức tăng sẽ không nhiều nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo tính hấp dẫn tương đối của việc nắm giữ VND.
Link tải full báo cáo:
23. Vĩ mô: Nhiều tín hiệu tích cực từ TPDN – MBS
- Lũy kế 10 tháng 2023, giá trị TPDN phát hành thành công 198.7 nghìn tỷ đồng, giảm 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Lũy kế từ đầu năm, KBNN đã phát hành được tổng cộng 264.356 tỷ đồng TPCP, hoàn thành được 65% kế hoạch năm..
Link tải full báo cáo:
24. Vĩ mô: Khối lượng trái phiếu Chính phủ Mỹ chào bán ít hơn so với dự báo – KBSC
- Tác động của việc lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ neo cao nhất 17 năm qua được nhận định có ý nghĩa không khác gì một đợt tăng lãi suất của FED. Lợi suất tăng do nhà đầu tư kỳ vọng về khả năng hạ cánh mềm ngày một rộng mở bên cạnh nhu cầu phát hành lớn để bù đắp cho thâm hụt ngân sách hơn 1.7 nghìn tỷ của Mỹ.
- Mới đây, Chính phủ Mỹ đã thông báo chào bán 112 tỷ USD trái phiếu trong tuần sau để trả các khoản nợ đáo hạn trị giá 102.2 tỷ USD và huy động thêm xấp xỉ 9 tỷ USD. Con số này thấp hơn một chút so với 114 tỷ USD kỳ vọng từ phía thị trường và lượng trái phiếu kỳ hạn 10 năm và 30 năm cũng ít hơn so với dự báo.
- Đồng thời, Bộ Tài Chính Mỹ cũng thông báo tăng dần khối lượng trái phiếu với tổng giá trị là 776 tỷ USD và 816 tỷ USD trong 4Q2023 và 1Q2024. Tuy nhiên, cơ quan này cũng cho biết sẽ làm chậm tốc độ phát hành các trái phiếu kỳ hạn dài trong ba tháng tới và tăng lượng phát hành với các trái phiếu kỳ hạn 2, 3, 5 và 7 năm trong quý này (lần lượt tăng 3 tỷ USD, 2 tỷ USD, 3 tỷ USD và 1 tỷ USD so với dự tính)
- Thông tin này giúp lợi suất TPCP Mỹ và chỉ số DXY hạ nhiệt, qua đó tác động tích cực lên TTCK Mỹ phiên ngày hôm qua, bên cạnh bài phát biểu ôn hoà của chủ tịch FED, ông Powell. Dù vậy, KBSV cho rằng lợi suất TPCP Mỹ vẫn sẽ duy trì ở mức cao, khó có thể giảm mạnh trong trung hạn, do kế hoạch phát hành của Bộ Tài Chính Mỹ vẫn là rất lớn, trong khi FED và các Chính phủ cũng đang bán ra khiến nguồn cung gia tăng.
Link tải full báo cáo:
Quý nhà đầu tư lưu ý:
Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.
– Link room telegram miễn phí: https://t.me/cknuocmam
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu
———-Team LTBNM tổng hợp ————-