TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 11/12 – 15/12/2023

Lượt xem: 1065 | Ngày đăng: 21/12/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 11/12 – 15/12/2023

  1. NLG [ Tích cực – 40,600đ/cp]: Doanh số bán hàng có dấu hiệu phục hồi – SSI.
  2. POW [ Tích cực – 15,600đ/cp ]: Các nhà máy điện sẵn sàng vận hành trọn vẹn trong năm 2024 – VNDS.
  3. CTG [ MUA – 40,900đ/cp ] Kỳ vọng NIM cải thiện trong năm 2024 KBSV..
  4. PVS [ Tích cực – 47,400đ/cp ] Lô B thúc đẩy lợi nhuận, điện gió là tương lai – VNDS
  5. TCB [ MUA – 41,000đ/cp] Tín dụng tăng trưởng khả quan – KBSV..
  6. REE [ MUA – 72,600đ/cp] Thách thức trong ngắn hạn – KBSV..
  7. GAS [ Nắm giữ – 87,300đ/cp] Chiết khấu chưa đủ hấp dẫn cho rủi ro giá dầu – KBSV..
  8. POW [ MUA – 13,700đ/cp ] Vượt qua khó khăn – KBSV..
  9. HPG [ Trung lập – 31,000đ/cpTriển vọng lợi nhuận tích cực – VNDS.
  10. GAS [ Trung lập – 84,000đ/cp] Sản lượng tiêu thụ khí giảm ảnh hưởng đến lợi nhuận Q3/2023 – SSI.
  11. VEA [ Trung lập – 36,500đ/cp] Cổ tức cao hơn dự kiến sẽ được trả trong tháng 12 – SSI.
  12. MSN [ MUA – 78,600đ/cp ] Dẫn dắt bởi trụ cột Bán lẻ – Tiêu dùng – KBSV..
  13. PNJ [ MUA – 92,200đ/cp ] Quay lại đà tăng trưởng – KBSV..
  14. KBC [ MUA – 39,300đ/cp] Tràng Duệ 3 là động lực tăng trưởng dài hạn – KBSV..
  15. VIB [ Tích cực – 25,900đ/cp] Định giá hấp dẫn với triển vọng tích cực trong 2024 – VNDS.
  16. QNS [ Trung lập – 53,500đ/cp ] KQKD 11T2023 – Giá đường đạt đỉnh trong năm 2023 – SSI.
  17. Vĩ mô: Triển vọng 2024 – VCBS.
  18. Ngành thép [ Trung lập ] Đông qua hạ về – VCBS.
  19. Ngành tôm [ Trung lập ] Áp lực cạnh tranh dần hạ nhiệt – VCBS.
  20. Vĩ mô: Cổ phiếu nào hưởng lợi từ thúc đẩy và phát triển với Trung Quốc – MAS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     NLG [ Tích cực – 40,600đ/cp]: Doanh số bán hàng có dấu hiệu phục hồi –  SSI

  • Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh số bán hàng của NLG phục hồi dần sau khi chạm đáy trong Q4/2022 khi doanh số bán hàng trong Q3 tăng hơn 2,9 lần so với Q4/2022, tương đương 902 tỷ đồng. Hơn thế nữa, mức doanh số bán hàng tăng lên phản ánh nhu cầu nhà ở tăng lên khi hầu hết 235 căn được bán trong Q3/2023 đều là chung cư mà người mua thường là người có nhu cầu ở thật.
  • Cho năm 2023, SSI ước tính doanh thu thuần và NPATMI lần lượt là 2,94 nghìn tỷ đồng (giảm 32,3% svck) và 437,8 tỷ đồng (giảm 21,3% svck). Trong Q4/2023, SSI ước tính doanh thu và NPATMI có thể giảm đáng kể so với Q4/2022 đạt lần lượt là 1,39 nghìn tỷ đồng (giảm 15% svck) và 243,9 tỷ đồng (giảm 44% svck), do số lượng căn hộ bàn giao cao hơn tại các dự án Southgate và Akari City trong Q4/2022 và đợt chuyển nhượng 25% đầu tiên của dự án Paragon Đại Phước mang lại 244 tỷ đồng thu nhập tài chính.
  • Mặc dù doanh số bán hàng ở các dự án lớn trong năm 2023 giảm so với giai đoạn 2011-2022, NLG vẫn có kết quả kinh doanh tốt từ việc ghi nhận doanh số nhà đã bán trong năm 2021 và 2022 với giá trị trên 16 nghìn tỷ đồng. SSI dự báo: i) công ty sẽ bàn giao nhà trong giai đoạn 2023-2024 từ các dự án Izumi City, Akari City và Southgate cho người mua nhà đã mua từ những năm 2021 và 2022; và ii) đợt chuyển nhượng 25% thứ hai tại dự án Paragon Đại Phước (NLG sở hữu 75%) sẽ ghi nhận thêm 244 tỷ đồng thu nhập tài chính sau đợt chuyển nhượng 25% đầu tiên đã được ghi nhận vào Q4/2022. Cho năm 2024, SSI ước tính NLG ghi nhận doanh thu và NPATMI lần lượt là 6,86 nghìn tỷ đồng (tăng 133% svck) và 1,03 nghìn tỷ đồng (tăng 136% svck).
  • SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN với giá mục tiêu là 40.600 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá là 10%). SSI nâng giá mục tiêu do: i) giả định về giá bán trung bình cao hơn ở một số dự án; ii) mở bán sớm hơn so với giả định trước đó ở một số dự án lớn; và iii) tỷ trọng của phương pháp định giá RNAV cao hơn phương pháp PE/PB để phản ánh bản chất của danh mục dự án bất động sản tốt, thay vì tập trung theo phương pháp định giá so sánh với mục tiêu một năm (sử dụng PE/PB mục tiêu năm 2024).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/NLG_121223_SSI12122023102326.pdf

2.     POW [ Tích cực – 15,600đ/cp ]: Các nhà máy điện sẵn sàng vận hành trọn vẹn trong năm 2024 – VNDS

  • Tiêu thụ điện dự kiến phục hồi trong năm 2024 EVN dự báo nhu cầu điện quốc gia sẽ tăng 8,9% svck trong năm 2024, cao hơn so với mức tăng trưởng ước tính 4,6% svck của năm 2023. Chuẩn bị cho kịch bản thuỷ văn tiêu cực trong năm sau, EVN dự kiến sẽ huy động nhiệt điện ngay từ đầu năm để đảm bảo mực nước hồ chứa thủy điện ở mức an toàn trước khi bước vào mùa hè. Do đó, VNDS cho rằng nhiệt điện sẽ được huy động ở mức cao trong năm 2024.
  • Các nhà máy điện quay lại hoạt động bình thường Trong năm 2023, POW có 6 đợt bảo dưỡng trùng tu các nhà máy điện, gây ảnh hưởng đến sản lượng điện huy động. Sang năm 2024, các nhà máy của POW được kỳ vọng sẽ vận hành liên tục do không có lịch bảo dưỡng nào vào năm tới. Thêm vào đó, tổ máy số 1 – Vũng Áng 1 đã hoạt động trở lại vào T8/2023 sau gần 2 năm tạm ngừng hoạt động cũng sẽ hỗ trỡ cho tăng trưởng sản lượng của POW trong năm 2024. Do đó, VNDS dự phóng tổng sản lượng huy động sẽ tăng 23% svck và tổng doanh thu tăng 18% svck trong năm 2024.
  • Nhà máy điện mới đi vào hoạt động trong giai đoạn 2024-25 Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 3&4 là dự án trọng điểm của POW với tổng vốn đầu tư 34.000 tỷ đồng (1,4 tỷ USD). Nhà máy này được coi là động lực tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của POW và dự kiến sẽ tăng tổng công suất của POW lên 36% và đóng góp 4,8%/28,3% vào doanh thu của công ty trong giai đoạn 2024-25. Đây sẽ là dự án điện đầu tiên tại Việt Nam sử dụng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), góp phần thực hiện cam kết giảm phát thải carbon.
  • Định giá hấp dẫn nhờ triển vọng lợi nhuận và vị thế dẫn đầu mảng điện khí POW đang giao dịch ở mức P/B 1,0 lần, thấp hơn mức trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành là 1,6 lần. Mức định giá này tương đối hấp dẫn dựa trên triển vọng lợi nhuận của POW trong hai năm tới cũng như lợi thế sở hữu những nhà máy điện khí lớn với công nghệ hiện đại.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_121223_VNDS12122023104724.pdf

3.     CTG [ MUA – 40,900đ/cp ] Kỳ vọng NIM cải thiện trong năm 2024  KBSV

  • 3Q2023, CTG có thu nhập lãi thuần đạt 13,087 tỷ VND (+2.6% QoQ, +1.3% YoY); TOI đạt 17,393 tỷ VND (-2.1% QoQ, +0.4% YoY). Chi phí trích lập dự phòng đạt 7,440 tỷ VND (14.8% QoQ, -10.6% YoY) khiến LNTT đạt 4,871 tỷ VND (-25.6% QoQ, +17.2% YoY). Lũy kế 9 tháng đầu năm, LNTT đạt 17,401 tỷ VND, tăng 10.4% YoY với tăng trưởng tín dụng đạt 8.7% YTD.
  • KBSV kì vọng NIM của CTG sẽ được cải thiện trong năm 2024, đạt 3.0% dựa trên: (1) Các khoản huy động khách hàng lãi suất cao giai đoạn 4Q2022 – 1Q2023 kì hạn 6 tháng – 1 năm đáo hạn, (2) Thanh khoản dồi dào giúp duy trì lãi suất huy động ở mức thấp và (3) Casa được cải thiện.
  • Nợ xấu tăng lên 1.37% trong 3Q2023 trong bối cảnh kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. CTG đã trích lập dự phòng hơn 19.8 nghìn tỷ đồng, giúp cải thiện tỷ lệ bao phủ nợ xấu (cao thứ hai hệ thống). Với bộ đệm dự phòng lớn và danh mục cho vay ít rủi ro, KBSV đánh giá CTG sẽ tiếp tục kiểm soát nợ xấu ổn định dưới 1.8% trong năm 2024.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu CTG. Giá mục tiêu cho năm 2024 là 40,900 VND/cp, cao hơn 52.1% so với giá tại ngày 11/12/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/CTG_111223_KBSV11122023143857.pdf

4.     PVS [ Tích cực – 47,400đ/cp ] Lô B thúc đẩy lợi nhuận, điện gió là tương lai – VNDS

  • VNDS duy trì khuyến nghị Khả quan với tiềm năng tăng giá 22,2% và tỷ suất cổ tức 2,6%. VNDS nâng giá mục tiêu thêm 17,6% trong khi giá cổ phiếu đã tăng 11% kể từ báo cáo gần nhất.
  • Giá mục tiêu cao hơn của do việc điều chỉnh dự phóng EPS trong giai đoạn 2024-2026 và giả định WACC thấp hơn.
  • P/E trượt là 17,7x, cao hơn P/E trung bình 5 năm (14,3x) ~0,5 độ lệch chuẩn, tương đối hấp dẫn so với triển vọng tăng trưởng của công ty.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PVS_121223_VNDS12122023104440.pdf

5.     TCB [ MUA – 41,000đ/cp] Tín dụng tăng trưởng khả quan  – KBSV

  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) trong quý 3 đi ngang so với cùng kỳ do thu nhập lãi thuần (NII) giảm nhẹ 3.9% YoY, bù lại thu ngoài lãi (NFI) tăng trưởng 13.5%. Chi phí tín dụng tăng mạnh trong quý này do quy mô tín dụng tăng và chất lượng tài sản suy giảm. Trong quý 3, TCB ghi nhận LNTT đạt 5,843 tỷ đồng (-13% YoY), luỹ kế 9T2023 đạt 17,115 tỷ đồng (-18% YoY) – hoàn thành 73.3% kế hoạch dự phóng của KBSV.
  • KBSV được biết TCB cũng là một trong những ngân hàng được cấp thêm room tín dụng trong đợt này. Tăng trưởng tín dụng 9T2023 đạt 13.5% trên tổng mức hạn mức được cấp 14% từ tháng 7, TCB đã gần như giải ngân hết hạn mức. KBSV kỳ vọng với hạn mức được cấp mới, tăng trưởng tín dụng cả năm nay có thể đạt 15-17%.
  • Chi phí vốn quý (CoF) 3 đạt mức 4.7%- thấp nhất trong 3 quý gần đây trong bối cảnh lãi suất huy động điều chỉnh giảm tương đối đáng kể. Lợi suất tài sản giảm nhẹ và với tốc độ chậm hơn CoF đã góp phần giúp NIM quý này cải thiện 4 bps so với quý trước. Mặc dù NIM trượt 12 tháng của TCB vẫn đang có xu hướng giảm, xong KBSV kỳ vọng NIM của ngân hàng sẽ bắt đầu có những tín hiệu đảo chiều trong năm sau.
  • Sử dụng 2 phương pháp định giá P/B và Chiết khấu lợi nhuận thặng dư, KBSV đưa ra mức giá mục tiêu cho năm 2024 của cổ phiếu TCB là 41,000 VND/cp, cao hơn 32% so với giá tại ngày 11/12/2023. Khuyến nghị MUA với cổ phiếu TCB.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_141223_KBSV14122023103441.pdf

6.     REE [ MUA – 72,600đ/cp] Thách thức trong ngắn hạn – KBSV

  • Doanh thu 3Q2023 đạt 1,962 tỷ (-12.2% yoy) và lợi nhuận sau thuế đạt 465.2 tỷ VND (-44.2% yoy). Mảng Năng lượng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu (55%), chỉ đạt 895 tỷ VND (-25.1% yoy) ảnh hưởng lớn đến KQKD Quý 3/2023 của REE. Các mảng kinh doanh còn lại của REE duy trì hoạt động ổn định.
  • Sản lượng của thuỷ điện trong kỳ đạt 4,083 triệu kWH (-14.16% yoy) do lưu lượng nước về hồ ở mức thấp so với trung bình nhiều năm. KBSV cho rằng mảng Thuỷ điện tiếp tục chịu áp lực khi El Nino tiếp diễn, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của nhóm này. KBSV duy trì quan điểm KQKD của mảng Điện sẽ phục hồi do (1) Nhà máy nhiệt điện Phả Lại cải thiện lợi nhuận khi vận hành trở lại (2) REE bổ sung thêm công suất từ đầu tư các dự án năng lượng tái tạo (3) Các nhà máy năng lượng tái tạo hiện tại hoạt động ổn định.
  • Lợi nhuận sau thuế của mảng Cho thuê văn phòng đi ngang đạt 411 tỷ VND do giá thuê trong kỳ tăng nhẹ bù đắp cho sự sụt giảm trong tỷ lệ lấp đầy. Tiến độ E-town 6 chậm hơn so với kỳ vọng vì vậy KBSV lùi dự phóng ghi nhận doanh thu từ E-town 6 sang năm 2024 thay vì Quý 4/2023 như trong báo cáo trước đó. Về mảng BĐS, dự án khu dân cư Bồ Xuyên (Thái Bình) đã chính thức khởi công xây dựng và dự kiến đến ngày 31/12 dự án sẽ hoàn thành xây dựng xong giai đoạn 1.
  • Dựa trên định giá SOTP, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu REE. Giá mục tiêu là 72,600 VNĐ/cổ phiếu, cao hơn 28% so với giá tại ngày 15/12/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/REE_181223_KBSV18122023084834.pdf

7.     GAS [ Nắm giữ – 87,300đ/cp] Chiết khấu chưa đủ hấp dẫn cho rủi ro giá dầu – KBSV

  • Doanh thu 9M2023 sụt giảm 14% yoy trong khi lợi nhuận gộp giảm mạnh 22% yoy. Tuy có cải thiện trong 3Q2023 nhưng nhìn chung trong 9M2023, giá dầu thô, dầu FO và LPG suy yếu (giảm lần lượt 24% yoy, 29% yoy và 26% yoy), tác động tiêu cực tới kết quả kinh doanh của GAS. Trong 3Q2023, tình hình thủy văn tốt hơn so với kỳ vọng, khiến tiêu thụ khí khô từ các nhà máy điện giảm. Tiêu thụ khí đi ngang đối với các nhà máy đạm và giảm 3% yoy đối với khách hàng khu công nghiệp.
  • KBSV duy trì dự báo giá dầu Brent và FO ở mức thận trọng đạt trung bình 78 USD/thùng và 398 USD/tấn cho cả năm 2024. Trong giai đoạn cuối 2023 – đầu 2024, giá dầu sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực do các yếu tố chính như(1) chỉ số kinh tế vĩ mô tại Mỹ và Trung Quốc suy yếu; (2) mùa thấp điểm tiêu thụ và (3) sản lượng khai thác dầu thô tại các nước ngoài khối OPEC+ tăng. Giá dầu FO sẽ biến động mạnh theo dầu thô, nhưng phần nào được hỗ trợ nhờ nhu cầu sưởi ấm trong mùa đông.
  • Trong 2024, KBSV kỳ vọng GAS sẽ chính thức vận hành kho cảng LNG Thị Vải 1 nhưng chưa thể nhận được lợi nhuận đáng kể trong giai đoạn đầu do công ty có thể phải trợ giá khí LNG. KBSV tiếp tục nhấn mạnh rằng giá LNG nhập khẩu có thể biến động rất mạnh do trên thế giới chỉ có một vài quốc gia có khả năng cung cấp sản phẩm này, trong khi nhu cầu tiêu thụ đang rất lớn do xu hướng ưu tiên sử dụng các nguồn năng lượng ít phát thải. Do vậy, việc thống nhất được khung giá tiêu thụ khí LNG sẽ là yếu tố tiên quyết dẫn đến khả năng sinh lời của dự án.
  • Dựa trên định giá FCFF, P/E và cân nhắc các rủi ro trong ngắn hạn, KBSV khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu GAS. Giá mục tiêu là 87,300 VNĐ/cổ phiếu, tương đương mức upside 11.5% so với giá tại ngày 11/12/202

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GAS_141223_KBSV14122023103640.pdf

8.     POW [ MUA – 13,700đ/cp ] Vượt qua khó khăn  – KBSV

  • Doanh thu 3Q2023 của POW đạt 5,679 tỷ VND (-6% YoY) và LNST đạt 52 tỷ VND (- 74% YoY). Luỹ kế 9 tháng đầu năm, sản lượng điện thương mại đạt 11,144 triệu kWH (+11% YoY) nhờ huy động tích cực của nhà máy Cà Mau 1&2, Vũng Áng bù đắp cho sự sụt giảm mạnh ở các nhà máy thuỷ điện và Nhơn Trạch 1&2.
  • KBSV kỳ vọng sản lượng điện khí kỳ vọng sẽ phục hồi tốt trong năm 2024, đạt 10,487 triệu kWh (+12% yoy) nhờ (1) Nhà máy Nhơn Trạch 2 và Cà Mau 2 đã hoàn thành sửa chữa, sẵn sàng cho huy động (2) Thông tin khánh thành dự án kho LNG Thị Vải giai đoạn 1 sẽ hỗ trợ nguồn khí cho các nhà máy điện tại khu vực Đông Nam Bộ (3) POW đàm phán mua khí bổ sung cho nhà máy điện Cà Mau 1 & 2 sau năm 2028 với đối tác Jadestone từ mỏ Nam Du – U Minh; (4) Nhu cầu huy động tăng đối với nhiệt điện khi nguồn thuỷ điện suy giảm.
  • Nhiệt điện Vũng Áng đã hoàn thành sửa chữa và chạy thử trong Quý 3/2023, sẵn sàng cho huy động. KBSV dự kiến sản lượng trong năm 2024 của nhà máy điện Vũng Áng có thể đạt 5,763 triệu kWh (+36.1% yoy) trong bối cảnh nhiệt điện được hưởng lợi từ El Nino và nhà máy đã hoàn thành sửa chữa trong Quý 3/2023.
  • Dựa trên định giá SOTP, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu POW. Giá mục tiêu là 13,700 VNĐ/cổ phiếu, cao hơn 18% so với giá tại ngày 11/12/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_141223_KBSV14122023103856.pdf

9.     HPG [ Trung lập – 31,000đ/cpTriển vọng lợi nhuận tích cực – VNDS

  • VNDS khuyến nghị Trung lập cho HPG với tiềm năng tăng giá 12% và khuyến nghị mua khi giá giảm. VNDS giảm giá mục tiêu 9% xuống còn 31.000 đồng trong khi giá cổ phiếu đã tăng 5% kể từ báo cáo gần đây nhất và 21% kể từ tháng 10 do giá thép tăng.
  • Giảm giá mục tiêu do giảm LN 2023-24 xuống 14,5%/3,7% và bổ sung phương pháp định giá P/E, EV/EBITDA.
  • Định giá đã về mức hợp lý khi sử dụng P/E, EV/EBITDA nhưng vẫn hấp dẫn khi sử dụng P/B, DCF.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/HPG_141223_VNDS14122023142223.pdf

10.  GAS [ Trung lập – 84,000đ/cp] Sản lượng tiêu thụ khí giảm ảnh hưởng đến lợi nhuận Q3/2023 – SSI

  • SSI điều chỉnh giảm nhẹ ước tính lợi nhuận ròng cho GAS từ 12,3 nghìn tỷ đồng xuống 12 nghìn tỷ đồng (giảm 20,3% svck), theo đó, ước tính lợi nhuận ròng giảm 11% svck trong Q4/2023. SSI dự báo sản lượng khí khô sẽ giảm 4% svck đạt 7,39 tỷ m3 trong năm 2023, trong khi giá dầu FO giả định giảm 10% svck cùng với diễn biến của giá dầu thô.
  • Cho năm 2024, SSI dự báo lợi nhuận ròng sẽ giảm 3,7% svck đạt 11,6 nghìn tỷ đồng do sản lượng tiêu thụ khí giảm 3%, do bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 1 dần cạn kiệt, với sản lượng lượng ước tính giảm khoảng 3,6 tỷ m3 đến 3,2 tỷ m3 trong năm 2024. SSI giả định giá dầu gần như không thay đổi trong năm 2024.
  • Về chỉ báo, Stochastic đã xuất hiện giao cắt báo mua sau tín hiệu của phiên 05/12.
  • Về dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của GAS phụ thuộc vào tiến độ của dự án mỏ khí Lô B, với sản lượng hàng năm có thể lên đến 5 tỷ m3 và sự phát triển của mảng LNG. Điều này phụ thuộc vào tiến độ của các nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 và việc hoàn thiện cơ chế giá khí cho các nhà máy.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/GAS_141223_SSI14122023135250.pdf

 

11. VEA [ Trung lập – 36,500đ/cp] Cổ tức cao hơn dự kiến sẽ được trả trong tháng 12 – SSI

  • LNST Q3/2023 thấp hơn dự kiến do tiêu dùng yếu. VEA ghi nhận doanh thu thuần và lợi nhuận gộp lần lượt là 884 tỷ đồng (giảm 28% svck) và 136 tỷ đồng (giảm 14% svck) do nhu cầu về xe thương mại và xe nông nghiệp vẫn yếu. Thu nhập từ liên doanh đạt 1,2 nghìn tỷ đồng (giảm 25% svck, giảm 18% so với quý trước) do phải so với mức nền cao trong năm trước. VEA ghi nhận LNST trong Q3/2023 và 9T2023 lần lượt là 1,5 nghìn tỷ đồng (giảm 20% svck) và 4,7 nghìn tỷ đồng (giảm 8% svck), thấp hơn ước tính của SSI do mức tiêu thụ xe Honda và Toyota yếu hơn.
  • Triển vọng xe ô tô và xe tải dự kiến sẽ cải thiện. Việc giảm 50% lệ phí trước bạ kết thúc vào ngày 31/12/2023 sẽ hỗ trợ cho sản lượng tiêu thụ trong Q4 tích cực hơn so với quý trước. Tuy nhiên Q4/2022 có mức nền lợi nhuận cao nên SSI cho rằng VEA có thể ghi nhận mức lợi nhuận Q4/2023 giảm so với cùng kỳ. SSI ước tính tổng sản lượng tiêu thụ xe ô tô trong năm 2023 sẽ giảm 26% svck và tổng sản lượng tiêu thụ xe máy Honda sẽ giảm 13% svck.
  • SSI cũng hạ giá mục tiêu 1 năm xuống 36.500 đồng/cổ phiếu (từ 39.000 đồng/cổ phiếu) dựa trên P/E mục tiêu là 7x. Tuy nhiên, SSI vẫn duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP với tiềm năng tăng giá là 11%. Lợi suất cổ tức của VEA duy trì ở mức 13%; VEA hiện đang giao dịch ở mức P/E 2023 và 2024 là 6,4x, thấp hơn mức trung bình lịch sử 3 năm là 7,3x.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VEA_141223_SSI14122023135006.pdf

12.  MSN [ MUA – 78,600đ/cp ] Dẫn dắt bởi trụ cột Bán lẻ – Tiêu dùng – KBSV

  • Kết thúc 3Q2023, MSN đạt doanh thu thuần 20,155 tỷ đồng (+3.2% YoY), biên LNG đạt 29.5% tăng 90bps QoQ và 170 bps YoY, nhờ các mảng kinh doanh chủ lực như WCM và MCH liên tục cải thiện biên lợi nhuận. Do lượng nợ vay khá lớn để duy trì và mở rộng các hoạt động kinh doanh nên chi phí lãi vay tiếp tục tăng mạnh trong kỳ, đạt 1,745 tỷ đồng (+55% YoY). NPAT Pre-MI đạt 485 tỷ đồng (-42% YoY), NPATMI đạt 48 tỷ đồng (-91% YoY).
  • Trụ cột bán lẻ – tiêu dùng với các công ty WCM, MCH và MML đạt được nhiều kết quả khả quan. WCM giữ đà tăng trưởng doanh thu, liên tục cải thiện biên EBITDA với nhiều cửa hàng đã có được lợi nhuận và tiến gần tới hoà vốn toàn chuỗi. MCH và MML đạt tăng trưởng mạnh ở nhiều ngành hàng, biên lợi nhuận tiếp tục cải thiện nhờ giá đầu vào hạ nhiệt và tối ưu tốt các chi phí tồn kho, logistic.
  • MSN cho biết đã hoàn tất thanh toán đầy đủ nghĩa vụ nợ đáo hạn trong năm 2023. Trong năm 2024, tổng mức đáo hạn trái phiếu chỉ rơi vào mức 6,000 tỷ đồng, với dòng tiền cải thiện cùng với lượng tiền lớn lên đến 250 triệu đô từ thương vụ gần đây với Bain Capital, vấn đề thanh khoản không còn là nỗi lo trong thời gian tới.
  • KBSV dự phóng KQKD năm 2023 của MSN với doanh thu thuần đạt 80,405 tỷ đồng (+5.5% YoY), NPATMI đạt 589 tỷ đồng (-58.7% YoY). Với những lo ngại về tình hình kinh doanh và khả năng thanh khoản đã dần qua, KBSV đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu MSN với giá mục tiêu 78,600 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/MSN_141223_KBSV14122023104254.pdf

13.   PNJ [ MUA – 92,200đ/cp ] Quay lại đà tăng trưởng – KBSV

  • Kết thúc 3Q2023, PNJ đạt doanh thu thuần 6,918 tỷ đồng giảm 6.1% yoy do sức mua đã bắt đầu hồi phục tuy nhiên chưa thể tương đương so với thời điểm cùng kỳ có sức mua mạnh sau đại dịch. Biên LNG tăng nhẹ 40bps yoy lên 17.3% nhờ những nỗ lực tối ưu chi phí, tăng bán sản phẩm giá trị cao. LNST đạt 253 tỷ đồng tương đương cùng kỳ nhờ những nỗ lực tối ưu vận hành trong thời kỳ sức mua giảm sút.
  • Doanh thu các mảng kinh doanh chính của PNJ đều giảm so với cùng kỳ tuy nhiên mức giảm nhỏ hơn rất nhiều so với toàn ngành. Mảng kinh doanh chính là bán lẻ trang sức chỉ đạt 4,054 tỷ đồng (-13% yoy), mảng bán sỉ chỉ đạt 621 tỷ đồng (-38% yoy), mảng vàng 24K đạt 2,073 tỷ đồng (+31% yoy) vẫn duy trì được tăng trưởng doanh thu do người dân tăng mua vàng miếng trong thời kỳ kinh tế giảm sút.
  • Doanh thu bán lẻ dù tăng trưởng âm so với cùng kỳ nhưng tín hiệu tích cực là so với mặt bằng chung của ngành mức giảm ít hơn rất nhiều. Có được kết quả tích cực này là nhờ PNJ thực hiện nhiều chiến dịch thu hút thêm khách hàng mới, mở thêm cửa hàng số lượng khách hàng mới và khách hàng cũ quay trở lại đều tăng trưởng mạnh mẽ. Trong 9T2023, công ty vừa tăng trưởng thị phần nhưng vẫn đảm bảo cải thiện biên lợi nhuận gộp.
  • KBSV dự phóng KQKD năm 2023 của PNJ với doanh thu thuần đạt 31,939 tỷ đồng (-5.7% yoy), LNST đạt 1,838 tỷ đồng (+1.4% yoy). KBSV đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ với giá mục tiêu 92,200 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_141223_KBSV14122023104106.pdf

14.  KBC [ MUA – 39,300đ/cp] Tràng Duệ 3 là động lực tăng trưởng dài hạn – KBSV

  • 9T2023, KBC ghi nhận doanh thu và LNST lần lượt 4,798 tỷ VND (+272% yoy) và 2,086 tỷ VND (-2% yoy) nhờ ghi nhận doanh số bán đất lên tới 132 ha. Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp đã hoàn thành lần lượt 54% doanh thu và 52.2% LNST kế hoạch đề ra cho 2023.
  • Doanh thu cho thuê đất KCN của KBC sẽ tiếp tục ghi nhận khả quan do: (1) diện tích cho thuê đất KCN của KBC kì vọng ở mức tích cực trong các quý tới đến nhờ các hợp đồng ghi nhớ đã kí kết, quỹ đất sẵn sàng cho thuê lớn, nhu cầu thuê đất KCN vẫn tiếp tục tăng theo đà hồi phục của dòng vốn FDI vào Việt Nam và (2) giá thuê đất KCN dự kiến tăng 6-10%/năm trong 2 năm tới.
  • Tháng 11/2023, UBND TP Hải Phòng công bố quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 dự án KCN Tràng Duệ 3. Với tiến độ như hiện nay, đặc biệt với sự nhắc nhở đẩy nhanh tiến độ của Hải Phòng, Tràng Duệ 3 dự kiến sẽ hoàn thành thủ tục pháp lý, bắt đầu khởi công dự án trong 1H2024, đóng góp đáng kể cho doanh thu từ KCN của KBC ngay sau khi bắt đầu cho thuê.
  • Dựa trên triển vọng kinh doanh và kết quả định giá, KBSV đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu KBC, mức giá mục tiêu là 39,300 VND/cổ phiếu, cao hơn 25% so với mức giá đóng cửa 31,450 VND ngày 13/12/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KBC_81223_KBSV18122023085137.pdf

15.  VIB [ Tích cực – 25,900đ/cp] Định giá hấp dẫn với triển vọng tích cực trong 2024 – VNDS

  • VNDS duy trì khuyến nghị Khả quan với tiềm năng tăng giá là 36,0%.
  • Tuy EPS 2023 giảm 7,3% so với dự phóng trước đó, VNDSvẫn duy trì mức giá mục tiêu vì chi phí vốn thấp hơn là 14,3%.
  • P/B hiện tại là 1,3 lần, thấp hơn trung bình của ngành trong 5 năm là 1,55 lần, và chưa phản ánh đầy đủ mức ROEA trượt là 26,4%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VIB_181223_VNDS18122023091842.pdf

16.  QNS [ Trung lập – 53,500đ/cp ] KQKD 11T2023 – Giá đường đạt đỉnh trong năm 2023 – SSI

  • Doanh thu thuần của QNS đạt 9,6 nghìn tỷ đồng (tăng 23% svck) và LNTT đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (tăng 73% svck), hoàn thành lần lượt 97% và 95% dự báo năm 2023 và phù hợp với ước tính của SSI. Theo đó, riêng trong tháng 11, LNTT đạt 170 tỷ đồng (giảm 8% so với tháng trước), do LNTT mảng sữa đậu nành giảm so với tháng trước trong khi LNTT mảng đường đi ngang so với tháng trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023, mảng đường là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận của công ty, với doanh thu thuần đạt 3,9 nghìn tỷ đồng (tăng 96% svck) và LNTT đạt 950 tỷ đồng (tăng 280% svck). Sản lượng tiêu thụ đường trong 11T2023 ước đạt 210 nghìn tấn (tăng 79% svck). Doanh thu thuần và LNTT của mảng sữa đậu nành lần lượt đạt 3,7 nghìn tỷ đồng (giảm 7% svck) và 710 tỷ đồng (tăng 3% svck). Do tiêu thụ yếu nên sản lượng tiêu thụ sữa đậu nành đạt 220 triệu lít (giảm 10% svck).
  • Đầu tháng 12/2023, giá đường trong nước duy trì ở mức 22.000 đồng/kg (đi ngang so với tháng trước, tăng 24% svck), khi Việt Nam bước vào niên vụ mía 2023/2024. Đối với thị trường toàn cầu, giá đường thế giới giảm 0,22 USD/lbs (giảm 19% so với tháng trước, tăng 13% svck). Trong tháng 11, ISO đã điều chỉnh giảm mức thâm hụt đường toàn cầu từ 2,1 triệu tấn xuống 0,3 triệu tấn trong niên vụ 2023/2024, do dự báo nguồn cung đường toàn cầu tăng 3% (chủ yếu từ Brazil). Ngoài ra, các nhà sản xuất đường trên toàn thế giới có thể chuyển sang ép mía nhiều hơn để sản xuất đường thay vì ethanol do áp lực giảm giá dầu. SSI cho rằng giá đường thế giới giảm sẽ không tác động ngay đến giá đường trong nước trong ngắn hạn do đường nhập khẩu đang được giám sát chặt chẽ và tuân thủ chính sách chống bán phá giá, chống trợ cấp của Việt Nam.
  • SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu QNS vì SSI cho rằng giá đường có thể đang ở đỉnh của chu kỳ. SSI đưa ra giá mục tiêu 1 năm cho QNS là 53.500 đồng/cổ phiếu. Triển vọng lợi nhuận năm 2024 vẫn tích cực nhờ mảng đường tiếp tục tăng trưởng, đồng thời cổ tức bằng tiền duy trì ổn định (tỷ suất cổ tức là 8%) cũng là một điểm đáng tích cực.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/QNS_181223_SSI18122023090847.pdf

17.  Vĩ mô: Triển vọng 2024 – VCBS

  • VCBS đánh giá nhìn chung sẽ mất thêm thời gian trước khi các đơn hàng có thể tăng trở lại theo đó tăng trưởng chỉ phục hồi mạnh mẽ từ 2H.24.
  • Nhìn nhận thấy các khó khăn đối với nền kinh tế, Chính phủ đã và đang có nhiều biện pháp liên quan đến chính sách tài khóa như tăng cường giải ngân vốn đầu tư công (trọng điểm các dự án hạ tầng tăng cường kết nối vùng), cân nhắc gia hạn thời gian giảm thuế VAT sang năm 2024,…
  • Với chính sách tiền tệ, việc kéo giảm mặt bằng lãi suất cho vay, cải thiện khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và người dân là định hướng xuyên suốt và được ưu tiên của Ngân hàng Nhà nước.
  • Các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ được dự báo sẽ tạo ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng.Theo đó, VCBS dự báo tăng trưởng năm 2024 6%- 6,5%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/trienvong24_141223_VSBS14122023105520.pdf

18.  Ngành thép [ Trung lập ] Đông qua hạ về – VCBS

  • VCBS kỳ vọng giá thép Trung Quốc sẽ duy trì mặt bằng giá thấp quanh 3,600-4,200 USD/Tấn như hiện nay cho tới ít nhất nửa đầu 2024 do 1) Nhu cầu thép chưa hồi phục do thị trường nhà ở Trung Quốc chưa có dấu hiệu ấm lên với số nhà xây mới liên tục sụt giảm bởi nguồn vốn để phát triển dự án vẫn còn nhiều vướng mắc tại đây; 2) Niềm tin người mua nhà tại Trung Quốc suy yếu và chưa có nhiều động lực để quay trở lại (3) Các chính sách hỗ trợ cho thị trường bất động sản cần thêm nhiều thời gian để thẩm thấu giúp thị trường hồi phục thực sự. VCBS cho rằng việc cắt giảm nguồn cung thép và các gói chính sách đưa ra của chính phủ sẽ chưa thể mang lại hiệu quả rõ ràng trong ngắn hạn
  • Dựa theo chỉ số RMI (chỉ số BĐS Trung Quốc) vốn có tương quan khá sát với biến động giá thép, VCBS đánh giá cao khả năng chu kỳ giá thép dò đáy ít nhất sẽ cần 6 tháng tới. Hiện nay RMI đang ở dưới mốc 100 (RMI ở mức 93.44 – thấp ngang khủng hoảng BĐS TQ năm 2014-2015) cho thấy ngành BĐS Trung Quốc vẫn ở giai đoạn rất yếu. Quá trình hồi phục từ đáy thường mất từ 6 tháng tới 1 năm sau những chính sách kích thích của chính phủ.
  • VCBS đánh giá sự đầu cơ giá thép tại Mỹ và EU có thể sẽ sớm kết thúc và giá thép HRC có thể sớm quay lại điều chỉnh trong bối cảnh nguồn cung thép giá rẻ tại Châu Á sẽ sớm bù đắp phần thiếu hụt tại 2 khu vực này.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/nganhthep_141223_VCBS14122023105210.pdf

19.  Ngành tôm [ Trung lập ] Áp lực cạnh tranh dần hạ nhiệt – VCBS

  • Lũy kế đến thời điểm tháng 9/2023, sản lượng tôm thẻ và tôm sú đạt lần lượt là 596,1 nghìn tấn (tăng 12% yoy) và 204,8 nghìn tấn (tăng 1% yoy). Đặc biệt, sản lượng tôm thẻ tăng mạnh 30% mom ở 2 tháng đầu quý 3.
  • Trong 6 tháng đầu năm 2023, giá tôm nguyên liệu liên tục giảm khoảng 1-8% với tôm thẻ chân trắng, và khoảng 1-12% đối với tôm sú ở các kích cỡ khác nhau. Nguyên nhân đến từ việc: Các đơn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp giảm mạnh do lạm phát và hàng tồn kho ở các nước nhập khẩu vẫn đang ở mức cao, vì thế nhu cầu tôm nguyên liệu sụt giảm. Sang quý 3, giá tôm nguyên liệu không biến động nhiều.
  • Tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm đạt 2.525,5 triệu USD (giảm 25,7% yoy). Sang tháng 9, xuất khẩu tôm ở Việt Nam có tín hiệu phục hồi, thị trường Mỹ, Canada, Đài Loan tăng trưởng từ 15-54% yoy; thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn tăng trưởng âm từ 10-26%, tuy nhiên mức giảm đã thu hẹp từ 10-22% so với tháng trước.
  • Các tháng đầu năm, cơ cấu xuất khẩu chuyển từ thị trường Mỹ, Châu Âu sang châu Á, do các nước phương Tây bị ảnh hưởng từ lạm phát mạnh hơn. Tuy nhiên, các tháng quý 3, xuất khẩu sang Mỹ hồi phục tương đối tốt nên tỷ trọng quay trở lại mức 21%. Thị trường Nhật Bản duy trì tỷ trọng ổn định ở mức 15%.
  • Giá tôm xuất khẩu biến động không rõ ràng qua các tháng. Nhưng nhìn chung có xu hướng giảm so với cùng kỳ từ 4-49% ở các thị trường, trừ thị trường TQ&HK, giá tôm xuất khẩu tăng từ 8-45%.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/nganhtom_111223_VSBS11122023153003.pdf

20.  Vĩ mô: Cổ phiếu nào hưởng lợi từ thúc đẩy và phát triển với Trung Quốc – MAS

  • Vốn FDI đăng ký mới 9 tháng đầu năm 2023 tăng mạnh từ mức thấp nhất vào trong năm 2022 lên 10,2 tỷ USD (+43,6% YoY. Trong đó, Công nghiệp chế biến, chế tạo và Bất động sản lần lượt chiếm 84,7% và 5,9% vốn FDI đăng ký mới).
  • 9 tháng đầu năm 2023, Trung quốc là quốc gia đầu tư nhiều thứ 2 vào Việt Nam với hơn 2,9 tỷ USD. Đứng đầu là Singapore với gần 4 tỷ USD. Các quốc gia khác cũng có mức đầu tư lớn là Nhật Bản 2,9 tỷ USD, Hàn Quốc 2,7 tỷ USD và Mỹ với 0,5 tỷ USD.
  • Trung Quốc gỡ bỏ hoàn toàn chính sách Zero-Covid từ đầu năm 2023. Điều này kỳ vọng sẽ giúp nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới phục hồi trở lại sau khi GDP ghi nhận mức tăng GDP thấp thứ 2 trong vòng 20 năm với chỉ 3% cho năm 2022. Nửa đầu năm 2023, GDP của Trung Quốc đạt 59.303 tỷ nhân dân tệ, tăng 5,5%YoY. MAS cho rằng Chính phủ Trung Quốc sẽ thực hiện được kế hoạch tăng trưởng GDP cả năm 2023 là 5%.
  • Trái với tình trạng lạm phát cao đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, Trung Quốc đang rơi vào tình trạng giảm phát khi mức giá tiêu dùng tại Trung Quốc không có sự thay đổi trong tháng 9/2023 và tiếp tục đi ngang ở vùng thấp nhất trong 10 năm. Trung Quốc đang thực hiện đồng thời nhiều gói kích thích kinh tế trong năm 2023 để tiếp tục phục hồi nhu cầu tiêu dùng trong nước, cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tương lai.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TQ_121223_MIRAE12122023095901.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN