TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 23/10 – 28/10/2023

Lượt xem: 789 | Ngày đăng: 01/11/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 23/10 – 28/10/2023

  1. FPT [ MUA – 114,155đ/cp]: Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
  2. BSR [ Trung lập – 21,600đ/cp ]: Lợi nhuận trong quý 4 có thể sẽ thấp hơn so với mức cao đạt được trong quý 3 – SSI
  3. KDH [ MUA – 40,900đ/cp ] Vững vàng tiến bước – PHS.
  4. TPB [ Trung lập – 16,800đ/cp ] Cập nhật Kết quả kinh doanh Q3/2023 – SSI.
  5. TCB [ Trung lập] Cập nhật cuộc họp với chuyên viên phân tích – KBSV..
  6. VJC [ MUA – 115,000đ/cp] Tín hiệu kiểm định lực cung thành công tại hỗ trợ 102.000 đồng – VJC mở ra xu hướng tăng ngắn hạn – FPTS.
  7. VIC [ Trung lập ] Doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ – VIC..
  8. SZC [ Trung lập – 38,000đ/cp ] LNST Q3/2023 tăng trưởng ba chữ số từ mức nền thấp trong Q3/2022 – SSI
  9. PNJ [ Tích cực – 86,488đ/cp] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS.
  10. POW [ Tích cực – 14,000đ/cp] Một trong những nhà phát điện lớn nhất Việt Nam – BVSC..
  11. VCB [ MUA – 100,000đ/cp ]: Ngân hàng hoạt động tốt trong thời kỳ khó khăn – KIS.
  12. VGC [ Trung lập ] Q3/23 Lấy lại đà tăng trưởng – KIS
  13. Bản tin thị trường [ Trung lập ] Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu – SSI.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     FPT [ MUA – 114,155đ/cp]: Cập nhật nhanh KQKD –  ACBS

  • Công ty duy trì kết quả kinh doanh mạnh mẽ trong 9T2023 nhờ đà tăng trưởng vững chắc của mảng dịch vụ CNTT thị trường nước ngoài, phù hợp với kỳ vọng của ACBS. Duy trì khuyến nghịMUAvà chuyển giá mục tiêu sang năm 2024 ở mức 114.155 đồng/cp.
  • FPT công bố doanh thu 9T2023 đạt 37.927 tỷ đồng (+22,4% svck) và LNTT 6.768 tỷ đồng (+19,5% svck), lần lượt đạt 70% và 74% dự phóng cả năm của ACBS. Mảng dịch vụ CNTT thị trường nước ngoài (tăng trưởng doanh thu/tăng trưởng LNTT: +30,8%/+29,9% svck) vẫn là động lực tăng trưởng chính của FPT trong 9T2023. Kết quả này đến từ tăng trưởng ở tất cả các thịtrường chủ chốt của công ty, gồm Nhật Bản (+44,1% svck), APAC (+37,6%), Mỹ (+14,2%) và Châu Âu (+18,6%), được thúc đẩy bởi nhu cầu đầu tư cho CNTT và chuyển đổi số, đặc biệt là Nhật Bản sau giai đoạn COVID-19. Doanh thu từ dịch vụ chuyển đổi số tăng 46% svck, chiếm 43,7% doanh thu của mảng trong 9T2023.
  • Kết thúc 9T2023, FPT đã hoàn thành 75% kế hoạch LNTT của công ty và 74% dự phóng của ACBS. Hướng tới năm 2024, ACBS dự phóng doanh thu thuần và LNTT của FPT là 64.199 tỷ đồng (+19,2% svck) và 11.048 tỷ đồng (+21,1% svck). Giá mục tiêu của ACBS cho FPT đến cuối năm 2024 là 114.155 đồng/cổ phiếu, tương đương tổng tỷ suất lợi nhuận 25%. Thông tin chi tiết sẽ được cung cấp trong báo cáo cập nhật tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/FPT_261023_ACBS26102023104335.pdf

2.     BSR [ Trung lập – 21,600đ/cp ]: Lợi nhuận trong quý 4 có thể sẽ thấp hơn so với mức cao đạt được trong quý 3 – SSI

  • Lợi nhuận Q3/2023 đạt mức cao nhất kể từ giữa năm 2022 nhờ chênh lệch giá crack mở rộng. Theo kết quả sơ bộ được công bố tại cuộc họp với chuyên viên phân tích gần đây, doanh thu của BSR trong 3 quý đầu năm 2023 ước tính giảm 16% svck đạt xuống 106,1 nghìn tỷ đồng, trong khi lợi nhuận ròng ước đạt 5,7 nghìn tỷ đồng, giảm 64% svck từ mức nền cao trong năm trước. Sản lượng tiêu thụ trong 3 quý đầu năm ước đạt khoảng 5.235 triệu tấn, tăng 1,5% svck.
  • Riêng trong quý 3, doanh thu và sản lượng tiêu thụ trong Q3/2023 sẽ đi ngang ở mức 38,4 nghìn tỷ đồng (giảm 3% svck) và 1,71 triệu tấn (tăng 1,6% svck). Tuy nhiên, lợi nhuận ròng Q3/2023 ước tính tăng 6 lần so với cùng kỳ và 107% so với quý trước đạt 2,7 nghìn tỷ đồng. Theo ban lãnh đạo, ước tính này đã bao gồm khoản dự phòng hàng tồn kho khoảng 500 tỷ đồng sau khi giá dầu điều chỉnh giảm từ mức đỉnh năm 2023 trong tháng 9 và kết quả thực tế có thể tốt hơn dự tính.
  • BSR đang giao dịch ở mức P/E và EV/EBITDA dự phóng năm 2024 lần lượt là 10,7x và 4,0x. SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP và giá mục tiêu 1 năm là 21.600 đồng/cổ phiếu dựa trên P/E và EV/EBITDA 2024 mục tiêu lần lượt là 10x và 5x. Trong ngắn hạn, giá cổ phiếu có thể chịu áp lực do biên độ chênh lệch giá crack thu hẹp. Tuy nhiên, giá dầu dự kiến sẽ vẫn ở mức cao trong quý 4 do chính sách cắt giảm sản lượng của OPEC+ kéo dài đến cuối năm và mức tiêu thụ dầu phục hồi, điều này có thể hỗ trợ cho giá cổ phiếu BSR.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/BSR_261023_SSI26102023134328.pdf

3.     KDH [ MUA – 40,900đ/cp ] Vững vàng tiến bước – PHS

  • Sở hữu quỹ đất sạch, rộng lớn hơn 650 hecta tại quận 2, quận 9 (thành phố Thủ Đức) và huyện Bình Chánh sẽ là động lực tăng trưởng dài hạn cho KDH khi quỹ đất sạch tại thành phố Hồ Chí Minh đang khan hiếm. Các dự án phát triển đang được triển khai như Privia, Solina, Emeria và Clarita sẽ đóng góp doanh thu và lợi nhuận cho KDH trong ba năm tới.
  • Các dự án quy mô như Khu dân cư Tân Tạo (330ha), Khu công nghiệp Lê Minh Xuân (110ha) và Khu dân cư Phong Phú 2 (130ha) được kỳ vọng sẽ củng cố vị thế kinh doanh của Khang Điền và đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
  • Bên cạnh đó, nhờ vào cơ cấu vốn an toàn cùng với cộng tác cùng nhà phát triển dự án đến từ Singapore-Keppel Land, KDH có thể tiếp tục triển khai các dự án đầu tư mới để duy trì đà tăng trưởng trong tương lai. Tính đến 1H2023, tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu của KDH là 43%, là một trong những doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp nhất ngành BĐS.
  • PHS sử dụng phương pháp NAV để xác định giá trị thực cổ phiếu KDH, giá trị hợp lý cho mỗi cổ phiếu là 40,900 đồng. Mức giá hợp lý này cao hơn 40% so với mức giá giao dịch chốt ngày 19/10/2023. Vì vậy, PHS khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu KDH.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/KDH_261023_PHS26102023095404.pdf

4.     TPB [ Trung lập – 16,800đ/cp ] Cập nhật Kết quả kinh doanh Q3/2023 – SSI

  • Trong Q3/2023, TPB công bố lợi nhuận trước thuế đạt gần 1,6 nghìn tỷ đồng (giảm 26,3% svck), theo đó lũy kế 9T2023, LNTT đạt 5 nghìn tỷ đồng (giảm 16,3% svck) – hoàn thành 57% kế hoạch lợi nhuận đặt ra tại ĐHCĐ. NIM phục hồi so với quý trước và lợi nhuận từ hoạt động giao dịch trái phiếu không thể bù đắp được sự sụt giảm từ thu nhập phí dịch vụ và chi phí dự phòng lớn trong Q3/2023. Nhìn chung, tăng trưởng tín dụng đạt 7,2% so với đầu năm, cải thiện nhẹ so với mức 6,8% trong cuối Q2/2023, do huy động tiếp tục giảm 4,4% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu tăng lên 2,97% trong Q3/2023 (so với mức 2,2% trong Q2/2023), làm cho tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm xuống 47%.
  • Tăng trưởng tín dụng tiếp tục được duy trì. Tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng duy trì ở mức 11,8% so với đầu năm đạt 180 nghìn tỷ đồng trong Q3/2023. Trong đó, ngân hàng tập trung các khoản cho vay vào ngành tài chính (tăng 140% so với đầu năm), ngành xây dựng (tăng 39% so với đầu năm), chủ đầu tư bất động sản (tăng 34% so với đầu năm) và ngành sản xuất (tăng 24% so với đầu năm). Tuy nhiên, số dư trái phiếu doanh nghiệp giảm 27% so với đầu năm (tương đương mức giảm 11,4% so với quý trước) đạt gần 16 nghìn tỷ đồng. Do đó, tăng trưởng tín dụng tổng thể tăng nhẹ 0,4% so với quý trước.
  • Nợ Nhóm 2 và nợ xấu lần lượt là 6,9 nghìn tỷ đồng (tăng 9% so với quý trước) và 5,4 nghìn tỷ đồng (tăng 36,7% so với quý trước). Nợ xấu tăng vọt đã đẩy tỷ lệ nợ xấu lên gần 3% trong Q3/2023. Ngoài ra, chất lượng trái phiếu doanh nghiệp cũng có dấu hiệu đi xuống đi với tổng dư nợ quá hạn là 2,3 nghìn tỷ đồng (tăng 360% so với quý trước). Trong Q3/2023, TPB tích cực xử lý 1,2 nghìn tỷ đồng nợ xấu, làm cho chi phí dự phòng tín dụng đạt 1,3 nghìn tỷ đồng, theo đó, tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm xuống 47% trong Q3/2023. Với xu hướng hình thành nợ xấu ngày càng tăng (5,9% trong Q3/2023 so với 3,5% trong Q2/2023) và tình hình kinh tế nhiều biến động, SSI cho rằng nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro sẽ vẫn ở mức cao trong ít nhất một quý nữa.
  • NIM đã chạm đáy trong Q2/2023. Với việc lãi suất đang giảm, chi phí vốn trung bình giảm đáng kể 70 điểm cơ bản so với quý trước xuống 5,2% trong khi tỷ suất sinh lời trên tài sản giảm với tốc độ chậm hơn (giảm 36 điểm cơ bản so với quý trước) xuống 9%. Theo đó, NIM cải thiện đáng kể, đạt 3,87% trong Q3/2023 (tăng 32 điểm cơ bản so với quý trước). Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa tài sản được áp dụng khi TPB đang đứng trước nhiều thách thức trong việc tăng trưởng tín dụng. Đặc biệt, tiền gửi khách hàng và chứng chỉ tiền gửi giảm lần lượt 3% (đạt 193,7 nghìn tỷ đồng) và 20% (đạt 12,2 nghìn tỷ đồng) trong Q3/2023, giúp nâng tỷ lệ LDR thuần lên 95,2% (từ 91% trong Q2/2023). Trong Q4/2023, SSI cho rằng TPB có thể gặp khó khăn trong việc duy trì NIM ở mức hiện tại khi lãi suất cho vay đang giảm nhằm kích thích nhu cầu tín dụng và chất lượng tài sản gặp áp lực. SSI kỳ vọng NIM sẽ dao động ở mức 3,7% (giảm 33 điểm cơ bản svck) trong năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TPB_261023_SSI26102023134548.pdf

5.     TCB [ Trung lập] Cập nhật cuộc họp với chuyên viên phân tích  – KBSV

  • Tăng trưởng tín dụng đạt 11.4% YTD tính đến cuối quý 3/2023, đạt 495,4 nghìn tỷ đồng. Tín dụng ghi nhận sự phục hồi cả ở nhóm cho vay bán lẻ và cho vay doanh nghiệp (đã bao gồm TPDN). Tăng trưởng huy động đạt 14.1% YTD, trong đó tiền gửi có kỳ hạn vẫn tăng mạnh dù mặt bằng lãi suất đã hạ nhiệt, tỷ lệ CASA không ghi nhận sự cải thiện mà giảm về mức 33.6% trong quý 3.
  • Thu nhập lãi thuần luỹ kế 9T2023 giảm 14.4% YoY nhưng tốc độ giảm có dấu hiệu chậm lại từ quý 3 trong bối cảnh kinh tế hồi phục. Thu từ hoạt động dịch vụ ghi nhận tăng trưởng 12.9% YoY, trong đó hoạt động Bancassurance vốn ảm đảm từ đầu năm đã trở lại với doanh thu khai thác mới (APE) tăng 32.1% QoQ, hoạt động IB cũng hồi phục đáng kể so với quý trước. Nhờ đó, tổng thu nhập hoạt động (TOI) ghi nhận tăng trưởng 2 chữ số (+11.7% QoQ).
  • Chi phí hoạt động tăng đáng kể trong quý 3 chủ yếu do chi phí khấu hao TSCĐ khi ngân hàng tiếp tục đầu tư mảng số hoá, CIR của TCB đã tăng lên mức 33.2%. LNTT quý 3 của TCB đạt 5,842 tỷ đồng (+3.4% QoQ; -13% YoY).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/TCB_262023_KBSV26102023094347.pdf

6.     VJC [ MUA – 115,000đ/cp] Tín hiệu kiểm định lực cung thành công tại hỗ trợ 102.000 đồng – VJC mở ra xu hướng tăng ngắn hạn – FPTS

  • Mặc dù xu hướng kể từ đầu năm của VJC không được tích cực như VN-Index, nhưng trong khoảng 1 tháng gần đây tâm lý của nhà đầu tư đối với cổ phiếu này đã có sự phân kỳ rõ nét với thị trường. Điều này thể hiện sức mạnh giá của VJC đã có sự cải thiện.
  • Price action của VJC cho thấy sự kiểm định thành công đối với mẫu hình Rectangle, mở ra kỳ vọng tiếp diễn chiều giá lên đối với cổ phiếu. Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị mua cổ phiếu VJC với tầm nhìn tiếp diễn xu hướng tăng ngắn hạn.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VJC_301023_FPTS30102023094814.pdf

7.     VIC [ Trung lập ] Doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ – VIC

  • Doanh thu quý 3/2023 của riêng Vinhomes đạt 32,7 nghìn tỷ VND (+84%YoY), LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 10.7 tỷ VND (-26%YoY so với mức nền cao cùng kỳ) phần lớn nhờ bắt đầu bàn giao tại dự án Ocean Park 3 với 2,400 căn được bàn giao. Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu của Vinhomes đạt 94.6 nghìn tỷ VND (+203%YoY), nếu tính cả các giao dịch bán buôn và các dự án BCC, doanh thu Vinhomes đạt 108.4 nghìn tỷ (+118%YoY), phần lớn đến từ dự án Ocean Park 2 và 3 (~76% doanh thu). LNST đạt 32.4 nghìn tỷ VND (+64%YoY), vượt 8% kế hoạch lợi nhuận cả năm 2023.
  • Doanh số bán hàng của Vinhomes trong quý 3/2023 đạt 16.1 nghìn tỷ VND (-9%YoY), trong đó 70% đến từ giao dịch bán buôn tại dự án tại Hải Phòng, 30% còn lại đến từ doanh số bán lẻ. Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh số bán hàng đạt 56.7 nghìn tỷ VND (-49%YoY), trong đó dự án Ocean Park 3 chiếm 56%.
  • Doanh số bán và chưa ghi nhận doanh thu đến cuối quý 3/2023 đạt 76.9 nghìn tỷ VND (-38%YoY), trong đó 65% từ bán buôn. Hai dự án Ocean Park 2 và 3 đóng góp lần lượt 28% và 19%.
  • Đối với Vincom Retail: Doanh thu quý 3/2023 đạt 3.3 nghìn tỷ VND (+66% YoY) và LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 1,317 tỷ VND (+66%YoY). KQKD tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ nhờ bàn giao 268 căn shophouse tại dự án Đông Hà – Quảng Trị và Điện Biên. Tỷ lệ lấp đầy trong Quý 3/2023 đạt 85.4%, tăng 1.4 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Số lượt khách đến TTTM của VRE trong 9M2023 đạt 133.5 triệu (+3.2%YoY), bằng 89% giai đoạn trước Covid. VRE đẩy lùi thời gian mởi mới TTTM Vincom Plaza Hà Giang sang Quý 1/2024 và giữ nguyên thời gian mở mới TTTM Vincom Mega Mall Grand Park vào tháng 4/2024.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VIC_2612023_KBSV26102023093221.pdf

8.     SZC [ Trung lập – 38,000đ/cp ] LNST Q3/2023 tăng trưởng ba chữ số từ mức nền thấp trong Q3/2022 – SSI

  • Trong Q3/2023, doanh thu đạt 208 tỷ đồng (tăng 69% svck), trong khi LNST tăng mạnh 136% svck từ mức nền thấp so với cùng kỳ. Kết quả này phù hợp với dự báo của SSI Research nhờ hợp đồng MOU được công bố vào cuối năm 2022. Doanh thu cho thuê đất khu công nghiệp đạt 170,5 tỷ đồng (tăng 51% svck), trong đó 6,6 ha cho Tập đoàn Sonadezi thuê (Tập đoàn Sonadezi – sở hữu 46,8% của SZC) với mức 72 USD/m2/chu kỳ thuê và khách thuê diện tích nhỏ đã thuê 3,4 ha trong Q3/2023. Biên lợi nhuận gộp tăng 3% svck do giá thuê tăng so với cùng kỳ. Ngoài ra, doanh số bán shophouse tại KDC Sonadezi Hữu Phước đạt 21,4 tỷ đồng, trong khi Q3/2022 không phát sinh doanh thu và biên lợi nhuận gộp đạt 78%. Chi phí lãi vay tăng 9% so với cùng kỳ do ghi nhận khoản vay từ sân golf đi vào hoạt động (doanh thu sân golf đạt 12,4 tỷ đồng). Chi phí quản lý giảm 26% so với cùng kỳ chủ yếu do chi phí quảng cáo và tiếp thị giảm. LNST đạt 55 tỷ đồng (tăng 136% svck).
  • Trong 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 559 tỷ đồng (giảm 16% svck), trong đó doanh thu đất cho thuê đạt 486,7 tỷ đồng (giảm 23% svck) với diện tích cho thuê là 28,7 ha và giá cho thuê là 72 USD/m2/chu kỳ thuê. Biên lợi nhuận gộp đạt 45,9% (tăng 9,6% svck). LNST đạt 126,8 tỷ đồng (tăng 1,8% svck). Chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng lũy kế trong Q3/2023 đạt khoảng 2,2 nghìn tỷ đồng (đi ngang so với đầu năm), chiếm 35% tổng tài sản của SZC. Nợ ngắn hạn và dài hạn là 2,37 nghìn tỷ đồng (tăng 3,7% svck), đẩy tỷ lệ D/E lên 1,41x trong Q3/2023.
  • Trong Q4/2023, SSI cho rằng doanh thu thuần và LNST sẽ lần lượt đạt 313 tỷ đồng (tăng 60,4% svck) và 65 tỷ đồng (tăng 76,2% svck) do mức nền thấp trong Q4/2022. SZC sẽ tiếp tục cho thuê diện tích đất còn lại của SNZ và doanh thu bán shophouse tại KDC Sonadezi Hữu Phước. Đồng thời, SZC dự kiến chào bán cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 2:1, giá chào bán là 20.000 đồng/cổ phiếu và dự kiến thực hiện trong Q4/2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/SZC_261023_SSI26102023134736.pdf

9.     PNJ [  Tích cực – 86,488đ/cp] Cập nhật nhanh KQKD – ACBS

  • Công ty ghi nhận kết quả kinh doanh sụt giảm trong 9T2023 do sức mua của người tiêu dùng yếu, hoàn thành 69% kế hoạch LNST của công ty và 74% dự phóng của ACBS. Mức giảm dự kiến sẽ thu hẹp trong những tháng cuối năm nhờ mùa mua sắm, lễ hội cuối năm. ACBS dự phóng công ty có thể tăng trưởng trở lại vào năm 2024 dựa trên kỳ vọng sức mua của người tiêu dùng sẽ cải thiện dần. Khuyến nghịKHẢ QUAN và chuyển giá mục tiêu sang năm 2024 ở mức 86.488 đồng/cp.
  • PNJ công bố doanh thu 9T2023 đạt 23.377 tỷ đồng (-8,6% svck) và LNST 1.340 tỷ đồng (-0,1% svck), đạt 74% dự phóng cả năm của ACBS về cả doanh thu và LNST. Doanh thu mảng bán lẻ giảm 10,5% svck trong 9T2023. Công ty ước tính mức giảm này thấp hơn so với mức giảm của toàn thịtrường (-40% theo công ty ước tính), nhờ số lượng khách hàng tăng trưởng hai chữ số và số khách hàng hiện hữu quay lại đạt kế hoạch của công ty. Số liệu chi tiết không được công ty công bố. PNJ tiếp tục tung ra sản phẩm đa dạng, tiếp cận khách hàng bằng nhiều phương thức và điều chỉnh các chiến dịch marketing để phù hợp với tình hình thịtrường. Tính đến cuối tháng 9/2023, PNJ có 390 cửa hàng đang hoạt động (cuối 2022: 364), trong đó có 378 cửa hàng vàng (cuối 2022: 343). Doanh thu bán sỉ giảm 32,1% svck trong khi doanh thu vàng 24K tăng 5,9% svck.
  • Công ty ghi nhận biên lợi nhuận gộp ở mức 18,4% trong 9T2023, so với 17,4% trong cùng kỳ năm ngoái, nhờ tối ưu hóa chi phí và khai thác nhóm khách hàng mới có biên lợi nhuận cao, trong khi tỷ lệ chi phí SG&A trên lợi nhuận gộp tăng nhẹ lên 59,9% so với 59,3% trong 9T2022.
  • Cho năm 2024, ACBS điều chỉnh giảm nhẹ dự phóng lợi nhuận khoảng 5%. Cụ thể, dự phóng doanh thu thuần và LNST cho 2024 của PNJ là 34.745 tỷ đồng (+9,9% svck) và 2.112 tỷ đồng (+15,2% svck). Giá mục tiêu của ACBS cho PNJ cuối năm 2024 là 86.488 đồng/cổ phiếu, tương đương tổng tỷ suất lợi nhuận 18,3%. Thông tin chi tiết sẽ được cung cấp trong báo cáo cập nhật tiếp theo.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/PNJ_261023_ACBS26102023104753.pdf

10.  POW [ Tích cực – 14,000đ/cp] Một trong những nhà phát điện lớn nhất Việt Nam – BVSC

  • Tình hình thuỷ văn El Nino cũng đem đến môi trường kinh doanh thuận lợi cho POW. Đồng thời, các nhà máy đã được đại tu/trung tu trong các năm vừa qua, tổ máy 1 tại NM Vũng Áng 1 đã phát điện trở lại sau thời gian dài gặp sự cố, sẽ là những yếu tố hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận của POW trong năm 2024. Từ nay đến 2030, triển vọng tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ điện đạt khoảng 7–9%. POW với vị thế là nhà phát điện lớn thứ 5 cả nước, cùng với những dự án đang đầu tư xây dựng như NT3, NT4 và LNG Quảng Ninh sẽ là yếu tố hỗ trợ lợi nhuận trong trung và dài hạn. Hiện tại, mức định giá của POW đang ở mức 14.000 đồng/cp (tiềm năng tăng giá 29,6%) – tương đương với mức P/E và EV/EBITDA forward 2024 là khoảng 15,3x lần và 5,1x lần. Khuyến nghị OUTPERFORM.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/POW_301023_BVSC30102023092328.pdf

 

11.VCB [ MUA – 100,000đ/cp ]: Ngân hàng hoạt động tốt trong thời kỳ khó khăn – KIS

  • Là một trong 4 trụ cột của khối NHTM nhà nước với lợi thế nguồn vốn dồi dào, ổn định và chất lượng tín dụng hàng đầu, VCB liên tục gia tăng thị phần tín dụng, có hiệu quả hoạt động và chất lượng lợi nhuận cao trong ngành. Và điều đó đã được tái khẳng định trong bối cảnh kinh tế suy thoái, trong khi các ngân hàng khác, đặc biệt là ngân hàng tư nhân chịu áp lực giảm lợi nhuận (tổng LNTT của 28 ngân hàng niêm yết: -3,9% n/n trong 6T2023), VCB vẫn duy trì tăng trưởng lợi nhuận (LNTT của VCB: +18% n/n trong 6T2023) và không bị áp lực nợ xấu gia tăng.
  • Với chất lượng tín dụng cao nhất và nguồn dự phòng dồi dào, VCB không gặp nhiều áp lực về việc tăng chi phí dự phòng trong thời điểm ngành khó khăn và đảm bảo được kết quả hoạt động. Trong giai đoạn thị trường phục hồi, NIM có thể cải thiện khi không có chính sách miễn/giảm lãi suất trên diện rộng. KIS dự báo BVPS 2024F/2025F có thể tăng trưởng 21% n/n.
  • KIS đưa ra báo cáo lần đầu về VCB với khuyến nghị MUA và giá mục tiêu là 100.000 đồng, tương đương mức tăng 18% bằng cách sử dụng phương pháp thu nhập thặng dư (50%) và phương pháp P/B (50%). KIS tin rằng VCB đáng để giao dịch ở mức 3.45 lần (theo định giá lịch sử 5 năm) cho rủi ro hoạt động và thị trường thấp. Tăng trưởng kinh tế phục hồi chậm hơn dự kiến có thể tiếp tục thực hiện các gói lãi suất miễn trừ và cản trở dự đoán của

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VCB_301023_KIS30102023100929.pdf

12.  VGC [ Trung lập ] Q3/23 Lấy lại đà tăng trưởng – KIS

  • Trong Q3/23, VGC ghi nhận doanh thu đạt 3,5 nghìn tỷ đồng (-11,7% q/q, +22,4% n/n) và LNST đạt 433,66 tỷ đồng (-47,3% q/q, +168,2% n/n). Công ty có biên lợi nhuận gộp hợp nhất đạt 30,8%, cải thiện đáng kể so với mức 25,5% của quý 3/2022. Chi phí lãi vay của công ty tăng 39,1% n/n, lên 92,5 tỷ đồng, làm hạn chế lợi nhuận trước thuế của công ty. Tính đến ngày 30/9/2023, công ty đã đạt được doanh thu tích lũy 10,2 nghìn tỷ đồng và LNST đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 64%/100% kế hoạch năm.
  • Cho thuê KCN: Doanh thu của phân khúc này giảm 29,2% q/q nhưng vẫn tăng trưởng 181% n/n, đạt 1,1 nghìn tỷ đồng. Cho thuê KCN vẫn là nguồn thu lớn nhất của công ty, chiếm 33% doanh thu và 58% LNG, vượt qua phân khúc gạch ốp lát để đứng đầu. Đây cũng là phân khúc có lợi nhuận cao nhất của VGC với biên LNG là 54%.
  • Niềm tin người tiêu dùng tăng dần: Đến cuối T7, chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam cho thấy sự cải thiện dần dần so với đầu năm. Tăng trưởng chi tiêu thực ở Mỹ cũng duy trì ở mức tích cực dù còn ở mức thấp hơn so với đầu năm 2022. Kết hợp với dự phóng tăng trưởng GDP thực tế, MAS kỳ vọng mức tiêu dùng chung ở các thị trường đó sẽ duy trì ổn định trong thời gian còn lại của năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/VGC_301023_KIS30102023100654.pdf

13.   Bản tin thị trường [ Trung lập ] Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu – SSI

  • Thị trường tiền tệ: Lãi suất liên ngân hàng tăng nhẹ NHNN tiếp tục hoạt động phát hành tín phiếu xuyên suốt tuần trước, với tổng khối lượng phát hành là 55,9 nghìn tỷ đồng ở kỳ hạn 28 ngày, với phương thức đấu thầu là cạnh tranh lãi suất. Khối lượng trúng thầu có xu hướng giảm trong tuầnvà ngược lại, lãi suất trúng thầu có xu hướng tăng và kết tuần ở 1,45% (tăng 45 điểm cơ bản so với cuối tuần trước). Với 20 nghìn tỷ đồng đáo hạn trong tuần qua, tổng khối lượng tín phiếu đang lưu hành đạt 241,6 nghìn tỷ đồng, giảm nhẹ từ mức đỉnh 255 nghìn tỷ đồng ghi nhận vào phiên giao dịch ngày 18/10. Trong tuần này sẽ ghi nhận thêm 73,8 nghìn tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng đã nhích tăng dần và kết tuần ở 1,5% đối với kỳ hạn qua đêm, tăng 120 điểm cơ bản so với cuối tuần trước. Khối lượng trúng thầu giảm trên kênh tín phiếu nghiêng nhiều về khả năng nhu cầu yếu dần từ các NHTM cho kỳ hạn 28 ngày nhằm chuẩn bị cho nguồn vốn vào cuối năm hơn là đến từ việc thanh khoản hệ thống căng thẳng khi tín dụng chưa có sự phục hồi (tăng trưởng tín dụng tính đến 11/10 đạt 6,2% so với cuối năm 2022 – giảm từ mức 6,9% vào cuối tháng 9) và thấp hơn nhiều so với năm 2022 (11,2%).

Link tải full báo cáo:

https://cafef1.mediacdn.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/THITRUONG_261023_SSI26102023135312.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

– Link room telegram miễn phí: https://t.me/cknuocmam
– Đăng kí dịch vụ tư vấn: https://langtubuonnuocmam.com/dich-vu

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN