TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 05/06 – 09/06/2023

Lượt xem: 1310 | Ngày đăng: 13/06/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 05/06 – 09/06/2023

  1. GAS [ MUA – 118.000đ/cp ]: Triển vọng dài hạn tươi sáng – KBSV..
  2. HAH [ Nắm giữ – 45.200đ/cp ]: Thử thách vẫn đang chờ đón phía trước – VDSC..
  3. HDG [ Tích cực – 43.800đ/cp] Khó khăn trong ngắn hạn, định giá hấp dẫn trong trung hạn – BVSC
  4. PC1 [ Nắm giữ – 33.400đ/cp] Cập nhật kết quả – MBS.
  5. PET [ Nắm giữ – 29.800đ/cp] Cập nhật kết quả kinh doanh – MBS.
  6. PNJ [ Trung lập – 79.655đ/cp] Dấu hiệu giảm tốc trong bối cảnh vĩ mô khó khăn – BVSC..
  7. REE [ MUA – 72.700đ/cp] Duy trì hoạt động ổn định – REE..
  8. DBD [ Tích cực – 64.900đ/cp] Kết quả kinh doanh vượt kỳ vọng – BVSC..
  9. DGW [ Tích cực – 44.400đ/cp] Sẵn sàng cho chu kỳ tiêu dùng mới – VNDS.
  10. PVS [ MUA – 38,500đ/cp ] Tương lai tươi sáng – BSC..
  11. DPM [ Trung lập – 36,300đ/cp ]: Triển vọng kém khả quan trong 2023 – BVSC..
  12. TNG [ Trung lập – 21.430đ/cp] Khả năng duy trì đơn hàng từ đối tác chiến lược là lợi thế trong thời điểm khó khăn – BVSC..
  13. VHM [ MUA – 78.300đ/cp] Doanh số bán hàng được hỗ trợ bởi hoạt động bán buôn – KBSV
  14. VNM [ Nắm giữ – 72.000đ/cp] Tiếp tục gặp khó trong thị trường cạnh tranh – KBSV..
  15. VIB [ MUA – 26.800đ/cp] Phát huy hiệu quả từ danh mục cho vay – MBS.
  16. BSR [ Tích cực – 22.600đ/cp] Nhiều câu chuyện hấp dẫn ở phía trước – VNDS.
  17. NLG [ MUA – 40.300đ/cp] Biên lợi nhuận gộp cải thiện nhờ Izumi & Southgate – MAS.
  18. PET [ Trung lập – 26,209đ/cp ] KQKD sơ bộ T4/2023: phục hồi m/m; thấp y/y – BVSC..
  19. TCBS [ MUA – 37,700đ/cp ]: Kỳ vọng hồi phục từ nửa sau năm 2023 – KBSV..
  20. Ngành dầu khí [ Trung lập ] Tác động của dự án Lô B đến các cổ phiếu ngành dầu khí – SSI
  21. Ngành Thủy sản [ Trung lập ] Nhu cầu yếu cản trở sự phục hồi – VNDS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     GAS [ MUA – 118.000đ/cp ]: Triển vọng dài hạn tươi sáng – KBSV

  • Trong 1Q2023, doanh thu giảm 20.5% YoY do giá cả các mặt hàng làm tham chiếu giá bán sản phẩm (FO, LPG) giảm mạnh. Sản lượng tiêu thụ giảm so với cùng kỳ do hoạt động sản xuất của nhóm khách hàng công nghiệp suy yếu. LNST chỉ giảm 2.2% YoY do lợi nhuận từ nhóm khách hàng nhà máy điện và đạm ổn định.
  • KBSV kỳ vọng giá dầu sẽ hồi phục kể từ cuối 2Q2023 khi thế giới bước vào mùa cao điểm tiêu thụ mùa hè. Từ tháng 07/2023, khối OPEC+ sẽ cắt giảm tới 4.66 triệu thùng/ngày, tương đương với khoảng 4.6% nhu cầu tiêu thụ của thế giới. Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tồn kho dầu thô thế giới có thể sẽ ghi nhận mức giảm liên tục từ 3Q tới cuối năm 2023 do hệ quả từ các quyết định cắt giảm sản lượng từ khối OPEC+.
  • Kho LNG Thị Vải giai đoạn 1 đã hoàn thành và được đưa vào hoạt động thử nghiệm trong cuối 2Q2023. Trong tháng 05/023, GAS đã chào mua lô LNG đầu tiên của Việt Nam và sẽ nhận hàng từ ngày 01/06 đến ngày 31/07. KBSV ước tính khoảng 10- 15 USD/mmBTU sẽ là khoảng giá nhập khẩu LNG hợp lý để các dự án nhà máy điện khí có thể đạt hiệu quả kinh tế trong dài hạn. Tới 2Q2023, giá LNG trên thị trường châu Á và châu Âu đã sụt giảm mạnh xuống mức 11-13 USD/mmBTU do không còn tình trạng giành giật khí đốt giữa châu Âu và châu Á như trong năm 2022. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) cũng dự báo giá LNG châu Á sẽ giao động dưới mức 15 USD/mmBTU trong nửa sau năm 2023 và 2024.
  • Dựa trên định giá FCFF, triển vọng kinh doanh dài hạn cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu GAS. Giá mục tiêu là 118,000 VNĐ/cổ phiếu với mức upside 25.9% so với giá tại ngày 09/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686319724300_GAS_KBSV_2023-06-09.pdf

2.     HAH [ Nắm giữ – 45.200đ/cp ]: Thử thách vẫn đang chờ đón phía trước – VDSC

  • Bước sang Q2-FY23, giá cước vận tải biển có thể duy trì ổn định sau một thời gian dài lao dốc, trong khi giá cước thuê tàu có sự cải thiện nhẹ khi đã tạo đáy trong Q1-FY23. Điều này, được xem như một điểm tựa tâm lý rằng hoạt động kinh doanh của HAH sẽ không còn gặp phải quá nhiều tác động từ việc giảm giá cước.
  • Kết hợp hai phương pháp P/B và EV/EBITDA, giá mục tiêu của VDSC cho cổ phiếu HAH là 45.200 đồng/cổ phiếu, tương đương tỷ suất sinh lời kỳ vọng là 5% dựa trên giá đóng cửa ngày 08/06/2023. VDSC duy trì khuyến nghị TÍCH LŨY trong trung hạn cho cổ phiếu HAH, thể hiện quan điểm tích cực của VDSC về khả năng cải thiện lợi nhuận trong hai quý tiếp theo của năm 2023, nhờ sự đóng góp của các tàu cho thuê mới.
  • Trong dài hạn, khả năng duy trì giá cước cho thuê cao như hiện tại và triển vọng phục hồi của mảng vận tải biển là những biến số mà các NĐT cần tiếp tục theo dõi.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686319810308_HAH_VDSC_2023-06-09.pdf

3.     HDG [ Tích cực – 43.800đ/cp] Khó khăn trong ngắn hạn, định giá hấp dẫn trong trung hạn – BVSC

  • Kinh doanh điện năng hoạt động hiệu quả, mang về dòng tiền đều đặn cho Công ty. Danh mục NLTT 462 MW của HDG sẽ đóng góp khoảng 1.200 – 1.500 tỷ đồng lợi nhuận gộp mỗi năm cho HDG.
  • Mảng BĐS: Dự án Charm Villas vẫn đóng góp chủ yếu vào KQKD. Với việc các chính sách tiền tệ đang dần được nới lỏng, đồng thời Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản, BVSC kỳ vọng HDG sẽ mở bán giai đoạn 3 của dự án Charm Villas vào cuối năm 2023 và ghi nhận vào KQKD trong giai đoạn 2024 – 2025.
  • KQKD 2023 dự phóng giảm 14% y/y, tuy nhiên dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trở lại vào năm 2024. BVSC ước tính doanh thu và LNST sau CĐTS cho năm 2023 lần lượt đạt 3.191 tỷ đồng (-11% y/y) và 942 tỷ đồng (-14% y/y). KQKD sụt giảm đến từ: (1) sản lượng điện từ các nhà máy thủy điện dự phóng giảm 21% y/y do tình hình thủy văn kém thuận lợi; và (2) số lượng căn biệt thự Charm Villas bàn giao trong năm 2023 là 73 căn, so với mức 91 căn trong năm 2022. Cho năm 2024, BVSC dự phóng doanh thu và LNST sau CĐTS lần lượt đạt mức 3.190 tỷ đồng (-0% y/y) và 1.206 tỷ đồng (+28% y/y).
  • BVSC sử dụng kết hợp 3 phương pháp định giá NAV, so sánh P/E và P/B để xác định giá trị hợp lý cho HDG. Kết quả là, giá trị hợp lý cho mỗi cổ phần của HDG là 43.800 đồng/cp. BVSC đánh giá HDG là một doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ổn định và sức khỏe tài chính và dòng tiền hoạt động kinh doanh tốt, cùng với những tham vọng lớn trong giai đoạn 5 – 10 năm tới. Ban lãnh đạo cũng đã đặt ra những kế hoạch đầu tư mới đến từ cả lĩnh vực kinh doanh bất động sản và kinh doanh điện năng – đặc biệt khi Quy hoạch điện VIII đã chính thức được phê duyệt. Với kết quả định giá và điểm nhấn trên, BVSC khuyến nghị OUTPERFORM cho cổ phiếu HDG, với giá mục tiêu là 43.800 đồng/cổ phiếu, cao hơn giá đóng cửa ngày 08/06/2023 là 21,7%.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686318533933_HDG_BVSC_2023-06-09.pdf

4.     PC1 [ Nắm giữ – 33.400đ/cp] Cập nhật kết quả – MBS

  • MBS đưa ra khuyến nghị GIỮ đối với cổ phiếu PC1, giá mục tiêu 1 năm là 33,400 VNĐ/cp (tăng trưởng 12.9% so với giá đóng cửa ngày 06/6/2023).
  • Quý 1 năm 2023, doanh thu của PC1 tăng 1.84% so với cùng kỳ năm ngoái (svck) trong đó doanh thu hoạt động xây lắp tăng 26.2% svck và chiếm 30.08% tổng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 55.9% svck do chi phí lãi vay tăng mạnh; lợi nhuận của cổ đông công ty mẹ đạt 14.5 tỷ đồng tương đương 18.3% LNST.
  • Mảng xây lắp hưởng lợi trong trung hạn nhờ Quy hoạch Điện VIII: Hoạt động xây lắp của PC1 từ sau năm 2023 được kỳ vọng sẽ hưởng lợi từ Quy hoạch điện VIII vừa được ban hành do nhu cầu xây lắp lưới truyền tải điện và phát triển dự án năng lượng tái tạo tăng ổn định, trong khi PC1 có năng lực tổng thầu EPC hàng đầu Việt Nam.
  • Mảng sản xuất điện gặp khó khăn trong ngắn hạn: Các nhà máy thủy điện gặp khó khăn do ảnh hưởng từ pha El Nino tuy nhiên các nhà máy điện gió được huy động sản lượng tốt và mang lại doanh thu ổn định trong giai đoạn 2023-2024.
  • Kỳ vọng doanh thu được hỗ trợ bởi mảng khai khoáng niken và bất động sản khu công nghiệp (BĐS KCN): Mảng khai khoáng niken dự kiến ghi nhận doanh thu từ Quý 2/2023 với biên lợi nhuận gộp khoảng 16%; mảng BĐS KCN được kỳ vọng mang lại doanh thu từ cả hoạt động cho thuê và khai thác, vận hành các dự án.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686319069515_PC1_MBS_2023-06-09.pdf

5.     PET [ Nắm giữ – 29.800đ/cp] Cập nhật kết quả kinh doanh – MBS

  • Sau sự suy giảm của mức nền cao năm 2022, MBS kỳ vọng thị trường ICT sẽ khởi sắc bắt đầu từ nửa cuối năm 2023 khi tình hình vĩ mô ổn định trở lại, lượng hàng tồn kho sẽ được giải phóng nhờ vào các chương trình khuyến mãi kích cầu. Trong bối cảnh này, MBS ưu tiên các doanh nghiệp là nguồn cung cho các nhà bán lẻ lớn và sở hữu cơ cấu tài chính lành mạnh. MBS khuyến nghị NẮM GIỮ đối với Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (HSX: PET) với mức giá mục tiêu là 29,800 đồng (Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền).
  • ĐHCĐ thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2023: Doanh thu thuần hợp nhất đạt 18,000 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2022. LNTT và LNST lần lượt đạt 300 tỷ đồng (+41% svck) và 240 tỷ đồng (+43% svck).
  • PET thực hiện chia cổ tức năm 2022 bằng cổ phiếu, tỷ lệ 8%. Dự kiến phát hành hơn 7,9 triệu cổ phiếu vào năm 2023 để trả cổ tức cho các cổ đông hiện hữu, tăng vốn điều lệ lên 1.073,37 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686318855374_PET_MBS_2023-06-09.pdf

6.     PNJ [ Trung lập – 79.655đ/cp] Dấu hiệu giảm tốc trong bối cảnh vĩ mô khó khăn – BVSC

  • BVSC giảm 13,6% giá mục tiêu theo DCF cho PNJ xuống còn 79.665 đồng/cp (từ mức 92.200 đồng trước đây), chủ yếu do cắt giảm dự báo KQKD, vốn có tác động mạnh hơn so với tác động tích cực từ việc chuyển cơ sở dự báo sang giữa 2024.
  • Dù giá cổ phiếu điều chỉnh dần đây (giảm 18,3% YTD), upside so với giá mục tiêu mới chỉ kiêm tốn ở mức 10%. BVSC hạ khuyến nghị từ Outperform xuống Neutral với PNJ. Với triển vọng ngắn hạn giảm tốc, BVSC khuyến nghị các nhà đầu tư tăng tỷ trọng đối với PNJ khi giá cổ phiếu về vùng hấp dẫn hơn cho câu chuyện phục hồi dự kiến trong 2 năm tới.
  • Về dài hạn, BVSC ưa thích PNJ với vị thế cạnh tranh để hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế Việt Nam và mức tiêu dùng ngày càng tăng của tầng lớp trung lưu và giàu có.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686318457535_PNJ_BVSC_2023-06-09.pdf

7.     REE [ MUA – 72.700đ/cp] Duy trì hoạt động ổn định – REE

  • Doanh thu 1Q2023 đạt 2,371 tỷ (+16% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 1,054 tỷ VND (+10% YoY), chủ yếu nhờ đóng góp của mảng năng lượng. Trong đó, doanh thu và lợi nhuận của mảng năng lượng vẫn đóng góp tỷ trọng chính. Các nhà máy thuỷ điện của REE trong 1Q20223 cho thấy kết quả tích cực vượt kế hoạch, bù đắp cho mảng nhiệt điện do nhà máy Phả Lại vẫn chưa khắc phục xong sự cố. Năng lượng tái tạo duy trì mức ổn định.
  • Quy hoạch điện VIII mới được thông qua gần đây với điểm nhấn tập trung phát triển điện gió trên bờ và gió ngoài khơi. Tận dụng lợi thế từ dòng tiền ổn định từ hoạt động sản xuất kinh doanh, REE có mục tiêu mở rộng danh mục đầu tư năng lượng tái tạo của mình trong những năm tới. Theo thông tin từ cuộc họp ĐHCĐ thường niên 2022, công ty dự kiến sẽ bổ sung 100 MW vào danh mục phát điện vào năm 2023 nhưng không mở rộng công suất điện mặt trời do chính sách.
  • Về mảng cho thuê văn phòng, REE sẽ hoàn thành xây dựng và nội thất cho dự án Etown 6. Dự án được kỳ vọng bắt đầu cho thuê từ cuối 2023 với tỷ lệ lấp đầy khoảng 30%. Theo đó, KBSV dự phóng E-town 6 sẽ đóng góp vào doanh thu từ Quý 4/2023 với giá cho thuê vào khoảng 27 USD/m2.
  • Dựa trên định giá SOTP, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu REE. Giá mục tiêu là 72,700 VNĐ/cổ phiếu, cao hơn 17.6% so với giá tại ngày 09/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686319467886_REE_KBSV_2023-06-09.pdf

8.     DBD [ Tích cực – 64.900đ/cp] Kết quả kinh doanh vượt kỳ vọng – BVSC

  • Ước tính kết quả kinh doanh Q2/2023: BVSC ước tính DTT của DBD trong quý 2 đạt 406 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 83,7 tỷ đồng, lần lượt tăng 13% và 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Biên lợi nhuận ước tính đạt 52,7%, và cao hơn 2 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ nhóm sản phẩm tự sản xuất tăng trưởng hai chữ số. Tỷ trọng chi phí hoạt động/DTT tăng nhẹ 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ do Công ty tăng cường hoạt động marketing ở cả 2 kênh ETC và OTC.
  • Hưởng lợi từ những chính sách mới của Bộ Y tế: Nghị định số 07 và Nghị quyết số 30 ban hành đã phần nào giải quyết những khó khăn trước mắt cho bệnh viện và các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, nhất là việc tổ chức mua sắm đấu thầu và gia hạn giấy lưu hành thuốc. Kỳ vọng doanh thu kênh ETC sẽ tăng trưởng tốt hơn nhờ được hưởng các lợi ích chung này.
  • Mở rộng quy mô sản xuất: DBD dự kiến sẽ xây dựng thêm 2 nhà máy mới trong giai đoạn 2023-2026 là nhà máy sản xuất thuốc vô trùng và non betalactam theo tiêu chuẩn EU-GMP, với tổng nguồn vốn hơn 1.600 tỷ đồng. Để tài trợ cho khoản đầu tư mới, Công ty sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có, ngoài ra sẽ phát hành cổ phiếu riêng lẻ 18,7 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược trong giai đoạn 2023- 2024, giá chào bán tối thiểu 50.000 đồng/cp. Ban lãnh đạo kỳ vọng có thể thu về 1.000-1.200 tỷ đồng sau khi phát hành đủ để xây dựng nhà máy.
  • Tăng công suất dây chuyền sản xuất thuốc ung thư: Công ty tăng công suất dây chuyền thuốc ung thư tiêm (hiện đạt 80% so với CSTK). Ngoài ra, dây chuyền sản xuất ung thư viên đã hoàn thành lắp đặt và thẩm định mức độ ổn định sản phẩm. Cả hai dây chuyền đều đang triển khai phần mềm và bổ sung một số thiết bị kiểm nghiệm theo quy định EU-GMP, dự kiến sẽ nộp hồ sơ đăng ký thuốc và nâng cấp lên EU-GMP từ cuối 2024.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686237740797_DBD_BVSC_2023-06-08.pdf

9.     DGW [ Tích cực – 44.400đ/cp] Sẵn sàng cho chu kỳ tiêu dùng mới – VNDS

  • DGW là một trong những công ty dẫn đầu thị trường phân phối sản phẩm ICT với hơn 6.000 điểm bán hàng (POS) tại Việt Nam.
  • VNDS ước tính LN ròng 2023 sẽ giảm 28,8% svck do nhu cầu tiêu dùng yếu nhưng sẽ tăng trưởng trở lại 23,3%/năm trong giai đoạn 2024-26.
  • Báo cáo lần đầu với khuyến nghị Khả quan, giá mục tiêu là 44.400 đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686237673402_DGW_VNDS_2023-06-08.pdf

10.  PVS [ MUA – 38,500đ/cp ] Tương lai tươi sáng – BSC

  • BSC duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PVS, và nâng giá mục tiêu lên 38,500 VND/CP (tương đương upside 24% so với giá đóng cửa ngày 07/06/2023 là 31,000 VND/CP) dựa trên phương pháp định giá FCFF. BSC nâng mức định giá của PVS do thêm một số dự án mới như điện gió Changhua, và Lô B – Ô Môn vào dự phóng.
  • BSC dự báo năm 2023, doanh thu thuần của PVS đạt 21,964 tỷ VND (+6.1% sv báo cáo gần nhất), và LNST đạt 999 tỷ VND (+6.1% sv báo cáo gần nhất), EPS FW = 1,402 VND/CP. BSC điều chỉnh nâng dự phóng KQKD năm 2023 của PVS do cập nhật dự án mới được trúng thầu là điện gió Changhua. Các giả định khác trong dự phóng vẫn được giữ nguyên.
  • Triển vọng việc làm từ mảng M&C được cải thiện kể từ năm 2023, nhờ đóng góp từ các dự án mới như dự án mỏ khí Sư Tử Trắng – Giai đoạn 2, điện gió Changhua hay Lạc Đà Vàng.Dự án Lô B – Ô Môn được triển khai sẽ đem lại nguồn công việc rất lớn cho PVS trong thời gian tới. Quy hoạch điện VIII mang tới nhiều tiềm năng về mảng M&C của PVS nhờ năng lượng tái tạo và LNG được đẩy mạnh đầu tư trong dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686237551251_PVS_BSC_2023-06-08.pdf

 

11.DPM [ Trung lập –  36,300đ/cp ]: Triển vọng kém khả quan trong 2023 – BVSC

  • Cập nhật quả kinh doanh Q1/2023: DPM công bố kết quả kinh doanh quý 1/2023 với doanh thu thuần đạt 3.265 tỷ đồng (-44%YoY) và LNST đạt 262 tỷ đồng (-88%YoY) – đây là mức lãi thấp nhất trong vòng 2 năm trở lại đây của DPM. Biên lợi nhuận cũng giảm mạnh từ 48,4% về mức 16%. Ban lãnh đạo cho biết, trong Q1/2023, giá bán và sản lượng kinh doanh các loại phân bón do Công ty sản xuất đều giảm (đặc biệt giá bán Ure giảm 44%) trong khi đó giá khí trung bình tăng 15% so 2022 dẫn đến lợi nhuận quý 1 giảm.
  • Nhu cầu Ure trong nước sẽ tăng trong 2023: DPM kỳ vọng tiêu thụ Ure trong nước sẽ phục hồi vào năm 2023 nhờ: (1) giá Ure hạ nhiệt; và (2) Trung Quốc mở cửa tác động tích cực tới các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc, dẫn tới nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng. Công ty kỳ vọng tiêu thụ Ure trong nước sẽ phục hồi 12%-16% YoY trong năm 2023 do giá giảm thúc đẩy nhu cầu Ure tăng mạnh hơn.
  • Giá Ure sẽ duy trì ổn định từ quý 2 nhờ nhu cầu phục hồi: BVSC nhận định giá Ure có thể chạm đáy vào Q1/2023 và phục hồi dần từ giữa hoặc cuối quý 2 trở đi, với kỳ vọng: (1) một cuộc đấu thầu mua Ure của Ấn Độ có thể diễn ra trong Q2/2023; và (2) nhu cầu tiêu thụ nội địa phục hồi rõ rệt hơn trong tháng 5 khi mà mùa mưa đến gần và tháng 5–tháng 7 là mùa cao tiêu thụ phân bón để phục vụ cho vụ mùa Hè Thu.
  • BVSC ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế Cổ đông công ty mẹ của DPM trong năm 2023 lần lượt đạt 14.080 tỷ đồng (- 24%YoY) và 1.438 tỷ đồng (-74%YoY) do giá bán giảm mạnh. Ở mức giá hiện tại, DPM đang giao dịch tại mức P/E 2023 là 9,0x; cao hơn mức P/E trung bình 5 của doanh nghiệp là 7,4x. Với phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) và P/E, BVSC khuyến nghị NEUTRAL cho DPM với giá mục tiêu là 36.300 đồng/cổ phiếu – với tỷ suất sinh lời là 9,7%.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686145496222_DPM_BVSC_2023-06-07.pdf

12.  TNG [ Trung lập – 21.430đ/cp] Khả năng duy trì đơn hàng từ đối tác chiến lược là lợi thế trong thời điểm khó khăn – BVSC

  • KQKD Q1/2023 khả quan hơn mặt bằng chung ngành Dệt May. Doanh thu thuần và LNST Q1/2023 lần lượt là 1.335 tỷ đồng (+6%yoy) và 44 tỷ đồng (+14%yoy). TNG là doanh nghiệp niêm yết hiếm hoi trong ngành Dệt May ghi nhận tăng trưởng về cả doanh thu và lợi nhuận trong Q1/2023. Doanh nghiệp chủ động nhận các đơn hàng ở đơn giá thấp nhằm duy trì đơn hàng, đảm bảo việc làm giữ chân lao động và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
  • 2023 dự kiến là một năm khó khăn đối với Dệt May Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu Dệt may 4T2023 chỉ đạt 11,5 tỷ USD (-20%yoy) trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc tại các thị trường lớn như Mỹ và EU suy giảm do lạm phát. Kì vọng về hồi phục trong 2H2023 -1H2024 sẽ đến từ: (1) nền thấp của 2H2022 và 1H2023; (2) lạm phát tại thị trường Mỹ tiếp tục đà hạ nhiệt; và (3) tận dụng lợi thế EVFTA đối với một số mặt hàng sợi và quần áo được hưởng thuế 0% từ năm 2023..
  • Dự phóng kết quả kinh doanh 2023. BVSC dự phóng Doanh thu thuần và LNSTCĐTS năm 2023 của TNG lần lượt là 6.883 tỷ đồng (+2%yoy) và 219 tỷ đồng (- 25%); lợi nhuận sụt giảm do: (1) doanh nghiệp chủ động giảm giá bán để duy trì đơn hàng; và (2) gánh nặng lãi vay lớn do doanh nghiệp vẫn duy trì D/A ở mức cao.
  • Sử dụng phương pháp FCFF và P/E để định giá mảng may, và phương pháp P/B để định giá mảng BĐS, BVSC đưa ra mức giá mục tiêu là 21.430 đồng/cp đối với cổ phiếu TNG. Mức giá đóng cửa của TNG tại ngày 06/06/2023 là 20.400 đồng/cp tương ứng với tiềm năng tăng trưởng +5%, vì vậy BVSC đưa ra khuyến nghị NEUTRAL với TNG ở mức giá này. TNG là cổ phiếu ngành Dệt May đáng chú ý trong thời gian tới vì: (1) doanh nghiệp có tệp khách hàng là đối tác chiến lược lâu năm, vì vậy khả năng duy trì đơn hàng tốt bất chấp thời điểm khó khăn chung của ngành; và (2) thông tin về ghi nhận doanh thu từ KCN Sơn Cẩm 1 có thể hỗ trợ về cả doanh thu và diễn biến giá cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686145697603_TNG_BVSC_2023-06-07.pdf

13.  VHM [ MUA – 78.300đ/cp] Doanh số bán hàng được hỗ trợ bởi hoạt động bán buôn – KBSV

  • Doanh thu Quý 1/2023 của Vinhomes đạt 29.3 nghìn tỷ VND (+228%YoY) chủ yếu nhờ bàn giao tại dự án Ocean Park 2. Nếu tính cả các giao dịch bán buôn tại dự án Ocean Park 2 và 3 (được ghi nhận vào doanh thu tài chính) và dự án BCC, doanh thu đạt 42.5 nghìn tỷ VND (+198%YoY). Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 11.9 nghìn tỷ VND (+162%YoY).
  • Trong quý 1/2023, Vinhomes đã bán được 2,300 sản phẩm (-76%YoY) với tổng giá trị hợp đồng đạt 15.7 nghìn tỷ VND (-5%YoY), trong đó 11.2 nghìn tỷ VND đến từ giao dịch bán buôn tại dự án Ocean Park 2 và Ocean Park 3 và 4.5 nghìn tỷ đồng từ giao dịch bán lẻ, phần lớn đến từ 223 căn tại dự án Ocean Park 3. Tổng giá trị hợp đồng đã bán và chưa ghi nhận doanh thu lũy kế tính đến cuối quý 1/2023 đạt 92.7 nghìn tỷ VND (+63%YoY).
  • Trong năm 2023, Vinhomes sẽ tiếp tục đẩy mạnh bán hàng tại hai dự án Ocean Park 2 và Ocean Park 3 và dự kiến mở bán hai dự án mới bao gồmVũ Yên (Hải Phòng) và Golden Avenue (Quảng Ninh), tùy thuộc vào điều kiện của thị trường. KBSV ước tính tổng giá trị hợp đồng bán hàng năm 2023 đạt 74.2 nghìn tỷ VND (-42%YoY), phần lớn đến từ dự án Ocean Park 2 và Ocean Park 3.
  • Vinhomes duy trì vị thế hàng đầu nhờ quỹ đất rộng lớn và khả năng triển khai dự án mạnh. Dựa trên triển vọng kinh doanh và định giá, KBSV tiếp tục đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu Vinhomes với giá mục tiêu là 78,300VND/cp, cao hơn 42% so với giá đóng cửa ngày 06/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686146074118_VHM_KBSV_2023-06-07.pdf

14.  VNM [ Nắm giữ – 72.000đ/cp] Tiếp tục gặp khó trong thị trường cạnh tranh – KBSV

  • Kết thúc 1Q2023, VNM đạt doanh thu thuần 13,954 tỷ đồng tăng nhẹ 0,1% mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn, sức mua còn rất yếu, chấm dứt 3 quý liền tăng trưởng doanh thu âm. Mặc dù vậy BLNG vẫn duy trì ở mức khá thấp 38.8% do lượng hàng tồn kho giá cao từ những quý trước vẫn còn, KBSVi dự đoán BLNG của VNM sẽ tăng nhẹ ở những quý tiếp theo. LNST chỉ đạt 1,906 tỷ đồng (-16.5% yoy) do nhiều chi phí như chi phí lãi vay, SG&A nhẹ trong kỳ.
  • Thị trường nội địa tiếp tục gặp nhiều khó khăn như KBSV đã dự báo, sức mua suy giảm nên mặc dù là mặt hàng thiết yếu nhưng VNM cũng không tránh khỏi khó khăn. Tổng doanh thu nội địa đạt 11,491 tỷ đồng (MCM đạt 734 tỷ đồng) giảm nhẹ 1% yoy. Điểm sáng nằm ở MCM tiếp tục tăng trưởng ổn định, cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt bắt đầu đạt hiệu quả với 652 cửa hàng trên toàn quốc.
  • Doanh thu nước ngoài đạt 1.225 tỷ đồng (+7,5% yoy) chấm dứt đà giảm. Thị trường xuất khẩu hồi phục trên nền thấp với nhu cầu trở lại của thị trường Trung Đông, sữa VNM dần được ưa chuộng tại các thị trường châu Á. Các chi nhánh nước ngoài đều tăng trưởng ổn định, AngkorMilk tại Campuchia tiếp tục tăng trưởng 2 chữ số.
  • KBSV dự phóng KQKD năm 2023 của VNM với doanh thu thuần đạt 62,536 tỷ đồng (+4% yoy), LNST đạt 8,929 tỷ đồng (+4.1% yoy). KBSV đưa ra khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu VNM với giá mục tiêu 72.000 VND/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686145999310_VNM_KBSV_2023-06-07.pdf

15.  VIB [ MUA – 26.800đ/cp] Phát huy hiệu quả từ danh mục cho vay – MBS

  • MBS duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu VIB nhưng điều chỉnh giảm giá mục tiêu xuống còn 26,800 VND/cp với việc điều chỉnh giảm mức cho LNTT cả năm 2023 so với báo cáo gần nhất.
  • Tỷ trọng bán lẻ gần 90% danh mục cho vay giúp NIM được duy trì. Các mảng cho vay chủ lực của VIB gồm mua nhà, mua xe và cho vay kinh doanh chiếm 90% tổng dư nợ. Trong đó phần lớn các khoản vay là trung và dài hạn (chiếm 69.7% dư nợ tại cuối Q1/2023) với lãi suất thả nổi giúp NIM của ngân hàng được duy trì dù COF gia tăng mạnh. Ngoài ra các khoản vay hợp vốn nước ngoài và liên ngân hàng cũng đóng góp vào việc duy trì NIM.
  • Thu nhập ngoài lãi duy trì đà tăng trưởng nhờ hoạt động thu phí và banca. Hoạt động thu phí đòng vai trò chủ đạo trong việc gia tăng thu nhập ngoài lãi (NOI) của VIB trong khi các mảng như đầu tư chứng khoán hay ngoại hối đều chưa khả quan. Nguồn thu từ phí chiếm trung bình 99% tổng thu nhập ngoài lãi của VIB trong 8 quý gần nhất. Hoạt động thanh toán là hoạt động tạo ra nguồn thu ngoài lãi lớn nhất với tỷ trọng 58.2% trong Q1/2023. NOI được dự báo sẽ giảm đà tăng trong năm 2023 và phục hồi ở mức 25%/năm trong 5 năm tiếp theo.
  • Tỷ trọng TPDN và tài trợ dự án BĐS không đáng kể. So với các ngân hàng tương đương thì tỷ trọng TPDN/dư nợ của VIB đang nằm trong nhóm thấp nhất toàn ngành. Bên cạnh TPDN, cho vay tài trợ dự án BĐS cũng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong danh mục cho vay của VIB. TPDN và tài trợ dự án BĐS chiếm 2.5% tổng dư nợ của VIB tại cuối Q1/2023. Những khó khăn hiện tại của thị trường TPDN và các dự án BĐS gần như không tác động đến chất lượng tài sản của VIB.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686055334047_VIB_MBS_2023-06-06.pdf

16.  BSR [ Tích cực – 22.600đ/cp] Nhiều câu chuyện hấp dẫn ở phía trước – VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q1/23 giảm 30% svck xuống còn 1.629 tỷ đồng do tỷ suất LN mảng xăng và hóa dầu thấp hơn.
  • LN ròng năm 2023 dự kiến sẽ giảm 46,3% so với mức kỷ lục của năm 2022 do tỷ suất LN lọc dầu giảm, nhưng vẫn cao hơn 17,7% so với năm 2021.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu thấp hơn là 22.600 đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969034771_BSR_VNDS_2023-06-05.pdf

17.  NLG [ MUA – 40.300đ/cp] Biên lợi nhuận gộp cải thiện nhờ Izumi & Southgate – MAS

  • Dù các chỉ số về lợi nhuận của các công ty trong ngành suy giảm trong năm qua, MAS cho rằng ngành bất động sản có khả năng đã chạm đáy khi Chính phủ đã can thiệp và thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm hỗ trợ và xoa dịu tâm lý thị trường.
  • Với những thách thức từnhu cầu suy yếu trong thời gian sắp tới, MAS dựbáo thận trọng doanh số presales năm 2023 vào khoảng 5.000 tỷ đồng–7.000 tỷ đồng, tương đương 50%–70% kế hoạch của công ty, nhờ vào quỹ đất đa dạng bao gồm các sản phẩm từ bình dân, trung cấp, cao cấp và hạng sang.
  • Dù doanh thu tăng nhẹ, MAS dự báo LNST của công ty mẹ sẽ tăng 25% nhờ biên lợi nhuận gộp cao đáng kể từ Southgate và Izumi, đóng góp tỷ trọng lần lượt 42,9% và 47,6% vào lợi nhuận gộp.
  • Ngoài ra, MAS cũng đưa khoản thoái vốn 25% từ Paragon Đại Phước (dự kiến) trị giá 238 tỷ đồng vào thu nhập tài chính.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969553771_NLG_MAS_2023-06-05.pdf

18.  PET [ Trung lập – 26,209đ/cp ] KQKD sơ bộ T4/2023: phục hồi m/m; thấp y/y – BVSC

  • BVSC giữ nguyên dự báo KQKD cho PET với CAGR lợi nhuận ròng giai đoạn 2023-25 là 22,2%. Với việc giá cổ phiếu tăng mạnh (50,8% kể từ đầu năm), PET đã đạt mức giá mục tiêu của BVSC. Định giá của doanh nghiệp ở mức hợp lý. BVSC duy trì khuyến nghị Neutral với giá mục tiêu 26.200 đồng/cổ phiếu. BVSC khuyến nghị nhà đầu tư xem xét lại PET khi mức định giá hấp dẫn hơn.
  • Doanh thu di động phục hồi đáng khích lệ 45,7% m/m lên 711 tỷ (giảm nhẹ 4,3% y/y). Đáng chú ý nhất là PET đã có thể đạt mức tăng trưởng doanh thu ĐTDĐ lũy kế 4 tháng đầu năm là 11,0%, lên 2.757 tỷ, vượt trội đối với thị trường chung còn yếu. Kết quả này tương đối phù hợp với dự báo tăng trưởng doanh thu ĐTDĐ cả năm 2023 của BVSC là 12,0% y/y. BVSC lưu ý rằng doanh thu ĐTDĐ di động ổn định của PET được dẫn dắt nhờ Samsung cải thiện vị thế cạnh tranh và hợp đồng phân phối ĐT Realme vừa được ký kết.
  • Doanh thu laptop Tháng 4 phục hồi 16,3% y/y, đạt 299 tỷ (-40,2% m/m). Doanh thu laptop 4T22 giảm 23,3% y/y, đạt 1.249 tỷ, có vẻ khả quan hơn so với dự báo cả năm 2023 của BVSC là 3.300 tỷ (-33,0% y/y).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969153258_PET_BVSC_2023-06-05.pdf

 

19.TCBS [ MUA –  37,700đ/cp ]: Kỳ vọng hồi phục từ nửa sau năm 2023 – KBSV

  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) đạt 9,300 tỷ đồng (-8% YoY). Tăng trưởng tín dụng Q1/2023 đạt 9% – mức cao vượt trội so với các ngân hàng khác. Chi phí hoạt động tăng nhẹ 1% YoY, lên mức 3,124 tỷ đồng. Trong quý 1, ngân hàng cũng tăng trích lập dự phòng do dư nợ tín dụng tăng mạnh. Kết thúc quý 1/2023 LNTT của TCB đạt 5,623 tỷ đồng (-17.1% YoY) – hoàn thành 26% kế hoạch năm 2023.
  • Chất lượng tài sản có phần suy giảm nhưng vẫn được ngân hàng kiểm soát. Tỷ lệ nợ xấu Q1/2023 của TCB duy trì ở mức 0.85% (cuối năm 2022 là 0.91%). NPL của nhóm KHDN lớn (WB) gần như bằng 0 đã bù đắp cho sự suy giảm chất lượng tài sản từ phân khúc bán lẻ và SME. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm dần về 134% trong Q1/2023, nhưng vẫn nằm trong vị trí top đầu ngành.
  • Mặt bằng lãi suất suất huy động giảm cùng với sự hồi phục của nền kinh tế sẽ hỗ trợ cải thiện tỷ lệ CASA sau khitỷ lệ này đã giảm mạnh trong 2 quý gần đây. Nhìn chung, KBSV kỳ vọng chi phí vốn của TCB sẽ giảm đáng kể trong khi lãi suất cho vay giảm chậm hơn do độ trễ của chính sách, từ đó tạo cơ sở cho NIM tăng trở lại trong các quý tới.
  • Sử dụng 2 phương pháp định giá P/B và Chiết khấu lợi nhuận thặng dư, KBSV đưa ra mức giá mục tiêu cho năm 2023 của cổ phiếu TCB là 37,700 VND/cp, cao hơn 17% so với giá tại ngày 02/06/2023. Khuyến nghị MUA với cổ phiếu TCB.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1685969728444_TCB_KBSV_2023-06-05.pdf

20.  Ngành dầu khí [ Trung lập ] Tác động của dự án Lô B đến các cổ phiếu ngành dầu khí – SSI

  • SSI cho rằng các công ty dầu khí được hưởng lợi nhiều nhất từ dự án Lô B bao gồm GAS, PVS, PVD, PVC, PVB và PXS. Các công ty cung cấp các dịch vụ liên quan đến xây dựng và khai thác các dự án thượng nguồn và trung nguồn. Chi phí đầu tư và chi phí khoan của dự án thượng nguồn ước tính rơi vào khoảng 9-9,5 tỷ USD trong suốt vòng đời dự án, theo đó khoản đầu tư trong giai đoạn đầu tiên (từ FID đến thời điểm có dòng dầu đầu tiên) ước tính khoảng 2,4 tỷ USD. Ngoài ra, vốn đầu tư cho các dự án trung nguồn cũng rất lớn ở mức 1,3 tỷ USD. GAS sẽ giám sát việc vận chuyển khí từ các mỏ đến các nhà máy điện sau khi khởi công.
  • PVS, PVB và PVD là những doanh nghiệp được hưởng lợi đầu tiên của đại dự án này, vì những doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với quá trình xây dựng và khoan thượng nguồn để khai thác dòng khí đầu tiên vào năm 2026. PVS và PVD được kỳ vọng sẽ tạo ra nguồn doanh thu đáng kể trong vòng đời của dự án dựa trên quy hoạch phát triển dầu khí, trong khi PVB sẽ ghi nhận backlog liên quan đến dự án đến năm 2025 (đường ống phải sẵn sàng hoạt động trước khi khai thác dòng khí đầu tiên). Như vậy, dựa trên giả định của SSI FID sẽ được phê duyệt vào cuối năm 2023, PVS và PVD có thể đạt CAGR lợi nhuận ròng giai đoạn 2023-2026 lần lượt là 15,9% và 26%, trong đó backlog từ dự án Lô B sẽ là mấu chốt cho tốc độ tăng trưởng này. Trong khi đó, trong giai đoạn 2023-2026, GAS có thể vẫn đạt tốc độ CAGR lợi nhuận ròng tương đối ổn định do sẽ không có nguồn khí mới đáng kể nào đủ để bù đắp cho sự sụt giảm của các mỏ hiện tại. PVS hiện là cổ phiếu ưa thích của SSI do PVS có nhiều tiềm năng phát triển, từ việc khởi động dự án Lô B-Ô Môn như dự kiến cho đến phát triển năng lượng tái tạo (điện khí LNG và điện gió ngoài khơi). Dựa trên lợi nhuận ước tính vào cuối năm 2024, SSI đưa ra khuyến nghị KHẢ QUAN đối với PVS (giá mục tiêu là 33.000 đồng/cổ phiếu) và PVD (giá mục tiêu là 26.800 đồng/cổ phiếu). Do đó, SSI cho rằng việc giá các cổ phiếu này điều chỉnh là cơ hội tốt để nhà đầu tư có thể tích lũy thêm cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686055071751_SSI_2023-06-06.pdf

21.  Ngành Thủy sản [ Trung lập ] Nhu cầu yếu cản trở sự phục hồi – VNDS

  • Tổng LN ròng của các DN xuất khẩu thủy sản giảm mạnh 74% svck trong Q1/23 do nhu cầu yếu ở các thị trường xuất khẩu và mức nền cao của Q1/22.
  • VNDS kỳ vọng sự phục hồi của thị trường Mỹ sẽ là động lực chính cho tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong nửa cuối năm với mức tăng trưởng 40-50% so với 6T23.
  • VNDS đưa VHC và ANV vào danh mục theo dõi.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1686145238830_VNDS_2023-06-07.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN