TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 19/06 – 23/06/2023

Lượt xem: 1268 | Ngày đăng: 30/06/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 19/06 – 23/06/2023

  1. PNJ [ Trung lập – 81,400đ/cp ]: KQKD tháng 4 phản ánh thực trạng của nền kinh tế hiện tại – SSI.
  2. AAA [ Theo dõi – 12.750đ/cp ]: Triển vọng từ khai thác khu công nghiệp An Phát 1 – FPTS.
  3. KBC [ Trung lập ] Cập nhật ĐHCĐ 2023 – KBSV.. 5 BSR [ MUA – 21.500đ/cp] Dự án nâng cấp mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất mang lại triển vọng dài hạn – FPTS
  4. DRC [ Trung lập – 20.650đ/cp] Báo cáo cập nhật – VCBS.
  5. FPT [ MUA – 111.800đ/cp] Duy trì tăng trưởng tích cực – KBSV..
  6. FRT [ BÁN – 60.500đ/cp] Long Châu trở thành điểm tựa lợi nhuận năm 2023 – VDSC..
  7. BID [ Theo dõi – 50.000đ/cp] Triển vọng 2023 – DSC..
  8. FPT [ Trung lập ] Đà tăng trưởng tiếp tục được duy trì – KIS.
  9. GVR [ Trung lập] Chuyển đổi đất từ trồng cao su sang KCN là động lực chính đến năm 2025 – SSI.
  10. NTC [ Tích cực – 185,900đ/cp ]: KCN NTC3 sẽ là động lực tăng trưởng chính cho NTC giai đoạn 2023-2027 – SSI 
  11. PTB [ Tích cực – 56.000đ/cp] Triển vọng tươi sáng hơn kể từ 2024 – VNDS.
  12. QNS [ Tích cực – 52.000đ/cp] Cập nhật KQKD sơ bộ 5T2023 – SSI.
  13. GAS [ MUA – 110.500đ/cp] Vị thế vững vàng – BSC..
  14. GVR [ MUA – 23.800đ/cp] Báo cáo cập nhật 1Q2023 – KBSV..
  15. VPB [ MUA – 24.300đ/cp] Thách thức tăng trưởng trong 2H2023 – KBSV..
  16. VRE [ MUA – 33,054đ/cp] n kỳ vọng tích cực của cả hai mảng cho thuê BĐS và chuyển nhượng BĐS – ACBS
  17. DPM [ Theo dõi – 33,500đ/cp ] Áp lực kép từ đầu vào và đầu ra – FPTS.
  18. KBC [ MUA – 31.300đ/cp ]: Báo cáo cổ phiếu  – MBS
  19. KDH [ MUA – 35.900đ/cp] Báo cáo cập nhật doanh nghiệp – BSC..
  20. Ngành Vật liệu xây dựng [ Trung lập ] Tăng tốc thi công sân bay Long Thành – VNDS.
  21. Ngành phân bón [ Trung lập] Chưa thoát khỏi khó khăn – KIS.
  22. Ngành Cá tra [ Trung lập] Cưỡi trên con sóng phục hồi – VCBS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

 

1.     PNJ [ Trung lập – 81,400đ/cp ]: KQKD tháng 4 phản ánh thực trạng của nền kinh tế hiện tại – SSI

  • KQKD tháng 4/2023 của PNJ thấp hơn kỳ vọng của SSI, cụ thể, lợi nhuận ròng giảm 24% svck. Tuy nhiên, SSI cho rằng KQKD này đã phản ánh chân thực hơn thực trạng của nền kinh tế chung. SSI cho rằng lợi nhuận của công ty vẫn có thể giảm hai con số trong Q2/2023 và Q3/2023 do suy thoái kinh tế vẫn có thể ảnh hưởng đến mức tiêu dùng trang sức. Động thái cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương đã khiến lãi suất điều hành giảm xuống khoảng 200-300 điểm cơ bản so với đầu năm, tuy nhiên vẫn cần thêm một thời gian nữa để động thái này thực sự hỗ trợ nền kinh tế chung. SSI kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ tổng thể sẽ phục hồi trong Q4/2023. Do đó, lợi nhuận chỉ có thể quay trở lại mức tăng trưởng dương vào Q4/2023. Với kết quả kinh doanh tháng 4 thấp hơn kỳ vọng, SSI điều chỉnh giảm dự báo lợi nhuận ròng năm 2023-2024 lần lượt là -8% và -5% xuống mức 1,74 nghìn tỷ đồng (-4% svck) và 1,96 nghìn tỷ đồng (+13% svck). SSI đưa ra mức giá mục tiêu mới là 81.400 đồng/cp (từ 86.000 đồng)/cổ phiếu dựa trên cơ sở định giá năm 2024 (từ mức trung bình năm 2023-2024) và P/E mục tiêu không đổi là 15x. Với tiềm năng tăng giá là 11,1% so với giá cổ phiếu hiện tại, SSI hạ khuyến nghị đối với cổ phiếu xuống TRUNG LẬP (từ KHẢ QUAN). PNJ có thể chỉ phù hợp với các nhà đầu tư dài hạn. Ngành bán trang sức trong dài hạn sẽ mang lại lợi nhuận nhờ thu nhập khả dụng dự kiến tăng lên và quá trình chuyển đổi từ thương mại truyền thống sang cửa hàng thương mại hiện đại.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687179142080_PNJ_SSI_2023-06-19.pdf

2.     AAA [ Theo dõi – 12.750đ/cp ]: Triển vọng từ khai thác khu công nghiệp An Phát 1 – FPTS

  • FPTS tiến hành định giá lần đầu Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh (HSX: AAA) bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE và FCFF với tỷ trọng 50:50. Giá mục tiêu của AAA được xác định là 12.750 VNĐ/cp, cao hơn 16,6% so với mức giá đóng cửa ngày 21/06/2023 và đưa ra khuyến nghị THEO DÕI. Quý nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu AAA ở giá 10.200 VNĐ/cp, tương ứng tỷ lệ sinh lời kỳ vọng 25%.
  • Kỳ vọng lợi nhuận ngắn hạn khả quan nhờ bắt đầu khai thác Khu công nghiệp An Phát 1 từ Q3/2023. FPTS kỳ vọng KCN An Phát 1 với diện tích đất thương phẩm 130 ha sẽ đạt tỷ lệ lấp đầy 25% trong năm 2023F và 100% vào cuối 2028F nhờ vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất lớn trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm. Tương ứng, dự phóng lợi nhuận gộp từ KCN AN Phát 1 năm 2023F đạt 220 tỷ VNĐ, đóng góp 17,6% tổng lợi nhuận gộp AAA. (Chi tiết).
  • Tăng trưởng mảng bao bì màng mỏng truyền thống chậm lại vì thị trường bão hòa. Bao bì màng mỏng truyền thống là mảng kinh doanh cốt lõi, chiếm ~48% lợi nhuận gộp của AAA năm 2022. Nhu cầu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm như EU, Nhật Bản và Mỹ đều đã dần bão hòa. Qua đó, FPTS dự phóng tăng trưởng sản lượng giai đoạn 2023-2027F đạt CAGR=2,7%/năm với động lực chính đến từ xu hướng nhập khẩu của Mỹ chuyển dịch từ Trung Quốc sang các quốc gia Đông Nam Á. (Chi tiết).
  • Triển vọng mở rộng biên lợi nhuận trong dài hạn nhờ mảng bao bì công nghiệp và phân hủy sinh học. Bao bì công nghiệp và bao bì phân hủy sinh học (chiếm lần lượt 7,0% và 5,5% trong tổng sản lượng bao bì) có biên lợi nhuận gộp cao hơn bao bì truyền thống lần lượt ~10% và 5%. Bao bì công nghiệp là sản phẩm mới và đang trong quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu, trong khi bao bì phân hủy sinh học có tiềm năng tích cực trong dài hạn nhờ xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. FPTS kỳ vọng đóng góp từ 2 mảng bao bì này gia tăng sẽ thúc đẩy biên lợi nhuận gộp của AAA cải thiện. (Chi tiết).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687523936965_AAA_FPTS_2023-06-23.pdf

3.     KBC [ Trung lập ] Cập nhật ĐHCĐ 2023 – KBSV

  • Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của KBC 2022 lần lượt đạt 950 tỷ VND và 1,577 tỷ VND, đạt 36% và 35% kế hoạch năm đề ra. Tuy nhiên trong 2022, KBC đã ký được thỏa thuận cho thuê đất lên đến 107 ha với tổng giá trị gần 3,540 tỷ VND.
  • 6 tháng đầu năm KBC đã kí hợp đồng cho thuê đất đạt 70% kế hoạch năm (chỉ tiêu KBC đặt ra cho 2023 là cho thuê được 250 ha đất KCN). Nửa đầu năm KBC đã giao đất cho Foxconn và Goertek, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận 1H2023 lần lượt dự kiến đạt khoảng 4,500 tỷ VND và 2,000 tỷ VND, hoàn thành khoảng hơn 50% kế hoạch của năm.
  • Trong 2023, Kinh Bắc dự kiến doanh thu hợp nhất là 9,000 tỷ VND, lợi nhuận hợp nhất sau thuế là 4,000 tỷ VND (kế hoạch đã được thông qua từ ĐHCĐ bất thường 2022 lần 2).
  • Kế hoạch thu xếp vốn của KBC: ưu tiên nguồn lực tài chính để thanh toán đúng hạn và mua lại trước hạn toàn bộ Trái phiếu còn dư nợ, thu xếp vốn để được các dự án mới được phê duyệt vào triển khai đầu tư xây dựng.
  • Chú trọng vào thị trường Đài Loan và Trung Quốc – thủ phủ của các doanh nghiệp sản xuất chip, tiếp tục khai thác thị trường Hàn Quốc – khách hàng lớn bao gồm cả LG có nhu cầu cao đầu tư vào Hải Phòng.
  • Trong 2023, KBC tập trung đầu tư trọng điểm vào các KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh, Quang Châu MR, Tân Phú Trung và Tràng Duệ 3.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687524005657_KBC_KBSV_2023-06-23.pdf

4.     BSR [ MUA – 21.500đ/cp] Dự án nâng cấp mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất mang lại triển vọng dài hạn – FPTS

  • FPTS tiến hành cập nhật định giá cổ phiếu BSR của Công ty Cổ phần Lọc Hóa dầu Bình Sơn, đăng ký giao dịch sàn UPCoM bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE và FCFF với tỷ trọng 50:50. FPTS đưa ra giá mục tiêu là 21.500 VNĐ/CP cho cổ phiếu BSR, dựa trên kịch bản giá dầu đạt trung bình 85 USD/thùng trong năm 2023 (xem thêm phần định giá), cao hơn 20,1% so với giá đóng cửa ngày 22/06/2023. FPTS đưa ra khuyến nghị MUA cho cổ phiếu BSR với các luận điểm sau:
  • Công suất năm 2023 vẫn đạt mức cao do BSR có kế hoạch dời kế hoạch bảo dưỡng định kỳ sang Q1/2024.
  • Crack spread giảm so với năm 2022 nhưng vẫn giữ ở mức cao trong giai đoạn 2023 – 2024: (Chi tiết).
  • Dự án Nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất mang lại kỳ vọng tăng trưởng cho BSR trong tương lai. (Chi tiết).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687442606414_BSR_FPTS_2023-06-22.pdf

5.     DRC [ Trung lập – 20.650đ/cp] Báo cáo cập nhật – VCBS

  • Biên gộp cải thiện nhờ vào giá NVL đầu vào đặc biệt là giá cao su tự nhiên ở vùng thấp trong 2 năm vừa qua và NM radial đang hoạt động vượt CSTK.
  • NM GĐ 3 mở rộng: dự kiến DRC sẽ tăng công suất lốp Radial lên 67% và dự kiến tháng 11/2023 sẽ đi vào sản xuất. DRC sẽ tăng và đạt công suất thiết kế lên 750.000 lốp cuối 2023 và 1 triệu lốp vào 2024. (2022: tiêu thụ đạt 122%CSTK).
  • Tiếp tục hưởng lợi từ thị trường xuất khẩu Mỹ khi các đối thủ cạnh tranh phải chịu mức Thuế CBPG.
  • Lũy kế 5T.2023, DTT đạt 1.924 tỷ đồng (hoàn thành 38% KH) và LNTT đạt 68,4 tỷ đồng (hoàn thành 21% KH).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687442336721_DRC_VCBS_2023-06-22.pdf

6.     FPT [ MUA – 111.800đ/cp] Duy trì tăng trưởng tích cực – KBSV

  • Doanh thu 1Q2023 của FPT đạt 11,681 tỷ VND (+20% YoY), tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu tích cực với đón góp chính từ mảng CNTT nước ngoài và Giáo dục. Lợi nhuận sau thuế đạt 1,810 tỷ VND (+18% YoY). Biên lợi nhuận gộp trong Quý 1/2023 của FPT giảm so với cùng kỳ do (1) chi trả bản quyền cho mảng PayTV (2) mảng CNTT trong nước ảm đạm, thiếu các hợp đồng có biên lợi nhuận cao từ ngành Ngân hàng hay BĐS.
  • Trong dài hạn, KBSV kỳ vọng xu hướng chi tiêu cho chuyển đổi số gia tăng sẽ củng cố triển vọng mảng CNTT nước ngoài của FPT do (1) FPT có thể duy trì lợi thế về chi phí nhân lực so với các đối thủ cùng khu vực (2) FPT có năng lực, kinh nghiệm trong tư vấn và thực hiện chuyển đổi số.
  • KBSV kỳ vọng mảng giáo dục sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kết quả kinh doanh của toàn tập đoàn và tiếp tục đà tăng trưởng mạnh trong năm 2023 do (1) Nhu cầu nhập học lớn. Số lượng học sinh của FPT Education đã đạt đến mốc Mega, tương đương với hơn 100,000 người học (+45% YoY). Điều này cho thấy nhu cầu lớn đối với dịch vụ giáo dục của FPT (2) FPT mở rộng thêm các cơ sở giáo dục tại tỉnh và địa phương trên cả nước.
  • Dựa trên định giá FCFF và P/E, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu FPT. Giá mục tiêu là 111,800 VNĐ/cổ phiếu, cao hơn 30% so với giá tại ngày 22/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687442685332_FPT_KBSV_2023-06-22.pdf

7.     FRT [ BÁN – 60.500đ/cp] Long Châu trở thành điểm tựa lợi nhuận năm 2023 – VDSC

  • VDSC cho rằng khả năng phục hồi của chuỗi FPT Shop vẫn chưa chắc chắn, do còn phụ thuộc vào tốc độ phục hồi của nền kinh tế. Đây là yếu tố thể hiện rủi ro lớn nhất đối với cổ phiếu FRT trong tương lai gần. Ngược lại, Long Châu đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng sinh lời, qua đó giảm nhẹ sự sụt giảm giá trị cổ phiếu gần đây.
  • Mặc dù VDSC dự phóng KQKD năm 2023 phần nhiều là tiêu cực, nhưng chủ yếu bị tác động bởi bối cảnh chung ngành bán lẻ – một ngành dễ biến động theo nền kinh tế. Ngoài ra, lợi nhuận năm 2024 của FRT dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ. Theo đó, nếu chuỗi Long Châu duy trì được quỹ đạo tăng trưởng hiện tại trong các quý tới và nhu cầu tiêu thụ ICT dần phục hồi, VDSC cho rằng các nhà đầu tư có thể tích lũy một cách thận trọng đối với cổ phiếu này tại vùng giá có mức chiết khấu sâu hơn.
  • Áp dụng phương pháp định giá từng phần, VDSC đưa ra giá mục tiêu là 60.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng với mức sinh lợi kỳ vọng là -9%, do đó VDSC đưa ra khuyến nghị GIẢM TỶ TRỌNG, tại ngày 21/6/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687442847896_FRT_VDSC_2023-06-22.pdf

8.     BID [ Theo dõi – 50.000đ/cp] Triển vọng 2023 – DSC

  • Từ 2017-2020, BID trả cổ tức Tiền tỷ lệ từ 2% – 8%. Từ 2021- 2022, BID trả cổ tức Cổ phiếu tỷ lệ 13%-23% .
  • P/B của BID (tại giá đóng cửa 02/06/2023) đạt 2,15 lần, thấp hơn so với mức P/B trung bình 5 năm (2,2 lần) và cao hơn trung bình ngành (1,28 lần).
  • DSC dự phóng thu nhập lãi thuần tăng trưởng 11%, đạt 62.237 tỷ do nhu cầu tín dung tổng thể năm 2023 vẫn yếu. Thu nhập ngoài lãi 2023 sẽ có khả năng cải thiện nhờ việc BID xem xét triển khai lại các loại phí quản lý, ước tính tăng 3% yoy.
  • BID đặt kế hoạch trích lập dự phòng khoảng 20-21 nghìn tỷ năm 2023, tuy nhiên, với quan điểm thận trọng DSC duy trì mức trích lập cao ngang năm 2022. DSC kỳ vọng lợi nhuận trước thuế của BID có thể vượt ngưỡng 1 tỷ đô vào năm 2023, đạt 27.342 tỷ (+ 18% yoy).
  • DSC chưa đưa kế hoạch phát hành riêng lẻ 9% vào cơ sở định giá năm 2023 do cho rằng với điều kiện vĩ mô năm 2023 chưa sẵn sàng cho đợt tăng vốn lớn. Năm 2023, BVPS fwd đạt 25.160VND/cp, tương đương P/B fw là 1,77 lần. Giá mục tiêu của 2023 là 50.000VNĐ/cp, upside 14% so với giá đóng cửa ngày 16/06/2023 là 43.700VND/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687354540075_BID_DSC_2023-06-21.pdf

9.     FPT [ Trung lập ] Đà tăng trưởng tiếp tục được duy trì – KIS

  • FPT đã công bố KQKD 5T23 ước tính với doanh thu đạt 19.9 nghìn tỷ đồng (+23% n/n) và LNTT là 3.6 nghìn tỷ đồng (+19% n/n), lần lượt hoàn thành 38% và 40% kế hoạch năm 2023.
  • Riêng trong tháng 5/2023, Tập đoàn FPT đạt doanh thu 4.2 nghìn tỷ đồng (+29% n/n) và 0.7 nghìn tỷ đồng LNTT (+17% n/n).
  • Mảng công nghệ trong 5T23 đóng góp doanh thu 11.6 nghìn tỷ đồng (+26% n/n) và LNTT 1.6 nghìn tỷ đồng (+19% n/n).
  • Trong đó, mảng dịch vụ CNTT toàn cầu ghi nhận doanh thu 9.2 nghìn tỷ đồng (+32% n/n, mức tăng chủ yếu đến từ thị trường APAC (+50% n/n) và Nhật Bản (+41% n/n, nếu dựa trên cơ sở so sánh đồng Yên Nhật thì doanh thu tăng trưởng 50%).
  • FPT đạt được lượng lớn backlog từ các khách hàng toàn cầu, backlog ghi nhận 13.7 nghìn tỷ đồng trong 5T23 (+35% n/n).
  • Bên cạnh đó, mảng dịch vụ CNTT trong nước cũng đạt doanh thu 2.4 nghìn tỷ đồng (+7% n/n).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687354386629_FPT_KIS_2023-06-21.pdf

10.  GVR [ Trung lập] Chuyển đổi đất từ trồng cao su sang KCN là động lực chính đến năm 2025  – SSI

  • SSI đã tham dự ĐHCĐ do GVR tổ chức vào ngày 16/6/2023. Công ty đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất cho năm 2023 là 27,52 nghìn tỷ đồng (thấp hơn 2,7% so với kết quả đạt được trong năm 2022), trong khi kế hoạch LNST hợp nhất được đặt ở mức thấp hơn là 4.264 nghìn tỷ đồng (-10,3% svck), do (i) GVR dự báo giá bán bình quân sẽ giảm trong năm 2023 và thấp hơn so với năm 2022; (ii) Sản phẩm gỗ MDF sẽ bị ảnh hưởng do nhu cầu bất động sản sụt giảm; và (iii) Các KCN của GVR có quy mô tương đối nhỏ và tỷ lệ lấp đầy gần như 100%.
  • Kế hoạch CAPEX là 431,5 tỷ đồng (+54x svck). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức 378 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty dự kiến tăng 1,2 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư vào các công ty liên doanh và liên kết.
  • GVR hiện đang giao dịch với P/E và P/B dự phóng lần lượt là 16,7x và 1,42x, cao hơn P/E trung bình ngành là 9,7x và P/B là 1,1x. GVR có diện tích đất trồng cao su lớn nhất cả nước, với 394.782 ha đất, tại nhiều địa điểm khác nhau như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh… Việc chuyển đổi hơn 10.000 ha đất trồng cao su sang đất KCN là một cơ hội đặc biệt để công ty nắm bắt và phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, SSI cũng cần lưu ý những khó khăn, chậm trễ trong tiến độ chuyển đổi đất trồng cao su sang KCN và thời gian đấu giá đất kéo dài hơn dự kiến.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687353863380_GVR_SSI_2023-06-21.pdf

 

11.NTC [ Tích cực –  185,900đ/cp ]: KCN NTC3 sẽ là động lực tăng trưởng chính cho NTC giai đoạn 2023-2027 – SSI

  • NTC đang giao dịch với P/E và P/B dự phóng 2023 lần lượt là 13,1x và 5,0x – cao hơn mức P/E trung bình của các chủ đầu tư KCN là 11,5x và P/B là 2,1x. SSI đưa ra khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu NTC, với giá mục tiêu là 185.900 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá là 13,8%) dựa trên định giá RNAV. SSI cho rằng KCN NTC3 sẽ bắt đầu hoạt động vào cuối năm 2023 với diện tích đất thương mại là 254 ha, trong bối cảnh các khu công nghiệp tại Bình Dương đã hết đất cho thuê với tỷ lệ lấp đầy đạt trên 92%. KCN NTC3 sẽ là nguồn doanh thu chính của NTC, với tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo trên 45% và NPV của dự án là 2,5 nghìn tỷ đồng.
  • SSI đã tham dự ĐHCĐ do NTC tổ chức vào ngày 15/6/2023. Trong năm 2023, công ty đặt kế hoạch doanh thu là 812 tỷ đồng (+203% svck) và LNST là 284 tỷ đồng (+11% svck). Kế hoạch doanh thu cho thuê đất khu công nghiệp là 640 tỷ đồng (+238% svck). Kết quả kinh doanh khả quan cho năm 2023 nhờ đóng góp mới từ dự án NTC 3 bên cạnh kinh doanh phần còn lại của KCN NTC1 & 2: (i) Kế hoạch cho thuê đất khu công nghiệp NTC 3 là 90 ha, với giá thuê 122-128 USD/m2/chu kỳ thuê và phí quản lý là 0,6 USD/m2/năm; (ii) Bên cạnh đó, doanh thu cổ tức từ công ty liên doanh, liên kết theo kế hoạch là 169 tỷ đồng (+8% svck).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687353985167_NTC_SSI_2023-06-21.pdf

12.  PTB [ Tích cực – 56.000đ/cp] Triển vọng tươi sáng hơn kể từ 2024 – VNDS

  • PTB ghi nhận lợi nhuận (LN) ròng trong Q1/23 đạt 63 tỷ đồng (-55,4% svck), hoàn thành 13,8% dự phóng cả năm của VNDS.
  • VNDS dự báo LN ròng của PTB sẽ giảm 25,2% svck trong năm 2023 và tăng trở lại 49,8% svck trong năm 2024 nhờ nhu cầu đối với các sản phẩm gỗ và đá sẽ phục hồi ở cả trong và ngoài nước sau năm 2023.
  • Nâng khuyến nghị lên Khả quan với giá mục tiêu cao hơn là 56.000đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687354114262_PTB_VNDS_2023-06-21.pdf

13.  QNS [ Tích cực – 52.000đ/cp] Cập nhật KQKD sơ bộ 5T2023 – SSI

  • Kết quả kinh doanh khả quan nhờ mảng mía đường: Doanh thu thuần 5T2023 đạt 4,4 nghìn tỷ đồng (+32% svck) và LNTT đạt 828 tỷ đồng (+104% svck), hoàn thành 54% và 69% kế hoạch năm của công ty. Mảng mía đường tiếp tục là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng doanh thu và LNTT, với sản lượng tiêu thụ mạnh đạt 100.000 tấn (+144% svck). Mảng mía đường đạt 1,8 nghìn tỷ đồng doanh thu (+160% svck) và LNTT đạt 370 tỷ đồng (+500% svck). Trong tháng 5/2023, giá đường trong nước đạt 20.000 đồng/kg (+12% svck, +10% so với đầu năm), so với mức giá trong Q1/2023 gần như không đổi, dao động quanh mức 18.000 đồng/kg. Doanh thu thuần và LNTT mảng sữa đậu nành lần lượt đạt 1,6 nghìn tỷ đồng (-8% svck) và 288 tỷ đồng (+14% svck). Theo đó, mảng sữa đậu nành đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 26% svck trong tháng 4 và tháng 5, cải thiện tích cực so với mức tăng trưởng đi ngang trong Q1/2023. Tuy nhiên, do tiêu thụ yếu nên mức tiêu thụ sữa đậu nành chỉ đạt 94 triệu lít (-12% svck).
  • SSI hiện dự báo QNS sẽ đạt 1,51 nghìn tỷ đồng LNST trong năm 2023 (+18% svck). Đối với mảng mía đường, SSI dự báo sản lượng tiêu thụ đạt 205 nghìn tấn (+23% svck) trong đó sản lượng RS đạt 160 nghìn tấn. Giá đường dự kiến đạt mức 18.600 đồng/kg, tuy nhiên, với tình hình thị trường hiện tại, SSI cho rằng giả định giá đường năm nay sẽ khả quan. Đối với mảng sữa đậu nành, SSI ước tính sản lượng tiêu thụ sữa đậu nành năm 2023 sẽ giảm 5% svck do tiêu thụ yếu. SSI kỳ vọng thuế VAT sẽ giảm từ 10% xuống 8%, điều này sẽ đóng vai trò là chất xúc tác cho sản lượng tiêu thụ sữa đậu nành trong nửa cuối năm 2023. Theo mảng hoạt động, trong năm 2023, SSI ước tính LNTT mảng sữa đậu nành sẽ đạt 1,0 nghìn tỷ đồng (đi ngang svck) và LNTT mảng mía đường đạt 674 tỷ đồng (+107% svck).
  • SSI duy trì giá mục tiêu đối với QNS là 52.000 đồng/cổ phiếu dựa trên P/E mục tiêu là 11x đối với mảng sữa đậu nành và 7x đối với các mảng khác. Với tiềm năng tăng giá là 10% (tổng mức sinh lời là 16%), SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu QNS.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687354043740_QNS_SSI_2023-06-21.pdf

14.  GAS [ MUA – 110.500đ/cp] Vị thế vững vàng – BSC

  • BSC đưa ra mức giá mục tiêu mới cho GAS là 110,500 VND/CP, giảm 27% so với báo cáo gần nhất, do giảm dự báo về lợi nhuận năm 2023. Tuy nhiên, BSC vẫn duy trì khuyến nghị MUA đối với GAS, do giá cổ phiếu đã điều chỉnh 30% kể từ đỉnh. BSC vẫn duy trì quan điểm tích cực về triển vọng của GAS trong trung và dài hạn nhờ giá dầu duy trì ở mức cao trên 70 USD/thùng, và các dự án tiềm năng trong thời gian tới như LNG Thị Vải hay Lô B – Ô Môn.
  • Sản lượng khí được cải thiện 3% YoY nhờ nhu cầu huy động khí tăng trở lại từ các nhà máy điện kể từ quý 2/2023.
  • Triển vọng tăng trưởng dài hạn từ mảng LNG kể từ năm 2024, với vị thế là nhà phân phối lớn nhất cả nước.
  • Định giá hấp dẫn với P/E và P/B dưới mức trung bình nhiều năm.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261431456_GAS_BSC_2023-06-20.pdf

15.  GVR [ MUA – 23.800đ/cp] Báo cáo cập nhật 1Q2023 – KBSV

  • 1Q2023, GVR ghi nhận doanh thu 4,315 tỷ VND (-15% yoy), trong đó đóng góp chính vẫn là doanh thu từ mủ cao su đạt 2,916 tỷ VND. Sản lượng và giá bán sản phẩm cao su và gỗ của GVR đều giảm mạnh dẫn đến sự sụt giảm của biên gộp GVR, từ mức 30% năm 2022 xuống 24% năm 2023. LNTT GVR trong 1Q2023 ghi nhận 948 tỷ VND, hoàn thành 19.6% LNTT kế hoạch đặt ra cho 2023.
  • Các mảng cao su và gỗ của GVR dự kiến sẽ chưa có chuyển biến tích cực trong năm nay. Giá mủ cao su vẫn đang ở mức thấp, cầu các sản phẩm từ cao su vẫn chưa thể phục hồi trong tình trạng kinh tế thế giới bất ổn như hiện nay, mảng gỗ sẽ tiếp tục khó khăn do ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường BĐS và suy thoái kinh tế tại nhiều quốc gia.
  • Việc Nam Tân Uyên 3 – KCN nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bình Dương – được giao đất vào cuối tháng 5 vừa qua đã tạo dư địa tăng trưởng trong ngắn và trung hạn cho GVR, dự kiến đóng góp vào KQKD của GVR từ cuối 2023, đầu 2024.
  • Từ nay cho đến 2025, tập đoàn đặt ra mục tiêu chuyển đổi đất cho ít nhất 2,900 ha. Với sự phức tạp và chậm trễ của quy trình pháp lý, GVR dồn lực tập trung đẩy nhanh tiến độ cho 8 KCN, kì vọng có thể đưa vào khai thác bắt đầu từ năm sau, muộn nhất là vào năm 2026. KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ.
  • KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu GVR, mức giá mục tiêu 23,800 VND/cp, tương ứng với mức sinh lời 19.7% so với mức giá đóng cửa ngày 16/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261776248_GVR_KBSV_2023-06-20.pdf

16.  VPB [ MUA – 24.300đ/cp] Thách thức tăng trưởng trong 2H2023 – KBSV

  • 1Q2023, VPB có thu nhập lãi thuần đạt 9,534 tỷ VND (-7.3% QoQ, -3.6 % YoY); thu nhập ngoài lãi đạt 2,825tỷ VND (+13.7% QoQ, -66.3% YoY) khiến TOI đạt 12,359 tỷ VND (-3.2% QoQ, -32.4% YoY). Chi phí trích lập dự phòng duy trì mức cao, đạt 6,386 tỷ VND (-12.8% QoQ, +54.5% YoY) khiến LNTT đạt 2,550 tỷ VND (+84.4% QoQ, -77.1% YoY).
  • Tăng trưởng tín dụng của VPB trong 1Q2023 đạt 4.9%, hoàn thành 14.8% so với kế hoạch đề ra trong ĐHCĐ là 33% cho cả năm 2023. KBSV đánh giá để có thể hoàn thành kế hoạch đề ra sẽ là 1 thách thức không nhỏ đối với VPB trong bối cảnh cầu thị trường trong nước cũng như quốc tế đang ở trạng thái yếu gây ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Ngày 27/3 đưa ra thông báo đã đạt thỏa thuận bán 15% cổ phần cho Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC). Khoản đầu tư từ SMBC sẽ mang lại cho VPBank 35,9 nghìn tỷ đồng vốn cấp 1 (tương đương mức giá 30.160 đồng/cổ phiếu), nâng tổng vốn chủ sở hữu của VPBank từ 103,5 nghìn tỷ đồng lên xấp xỉ 140 nghìn tỷ VND.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu VPB. Giá mục tiêu cho năm 2023 là 24,300VND/cp, cao hơn 24.9% so với giá tại ngày 19/06/2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261840041_VPB_KBSV_2023-06-20.pdf

17.  VRE [ MUA – 33,054đ/cp] Kỳ vọng tích cực của cả hai mảng cho thuê BĐS và chuyển nhượng BĐS – ACBS

  • VRE đạt KQKD Q1/23 khả quan với doanh thu thuần đạt 1.943 tỷ đồng (+42% n/n) và LNST hơn 1.000 tỷ đồng (+171% n/n), hoàn thành 19% và 22% kế hoạch chủ yếu nhờ mảng cho thuê tăng trưởng mạnh khi không chi hỗ trợ khách thuê (trong khi Q1/22 chi 464 tỷ đồng) và 3 trung tâm thương mại (TTTM) mới được khai trương kể từ Q2/22, bao gồm VMM Smart City, VCP Mỹ Tho và VCP Bạc Liêu với GFA tăng thêm ~93.000m2 . Biên lợi nhuận gộp tăng từ 44,6% lên 61,2% nhờ hoạt động vượt trội của mảng cho thuê với lợi nhuận hoạt động cho thuê đạt 1.478 tỷ đồng (+62% n/n), tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 85,4% (+2,7 đpt n/n), giá thuê tăng 7-10% so với cùng kỳ năm 2019 và các biện pháp cắt giảm chi phí như bãi đỗ xe tự động và lắp điện mặt trời cho 50/83 TTTM tính đến Q1/23.
  • Mặt khác, doanh thu chuyển nhượng BĐS giảm mạnh 97% n/n xuống còn 3 tỷ đồng do VRE chỉ bàn giao 1 căn shophouse tại dự án Thái Hòa so với 20 căn trong Q1/22. VRE dự kiến bắt đầu bàn giao dự án Điện Biên Phủ và Đông Hà Quảng Trị từ cuối tháng 6 nên doanh thu chuyển nhượng BĐS sẽ bật tăng trở lại trong nửa cuối 2023.
  • Vì VRE tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động của 83 TTTM thay vì mở mới TTTM trong năm 2023 nên đã điều chỉnh kế hoạch số lượng mở mới TTTM từ 6 xuống 2, cụ thể gồm VMM Grand Park với GFA là 45.700m2 trong tháng 10 và VCP Hà Giang với GFA là 9.500m2 trong tháng 12. Do đó, ACBS điều chỉnh dự phóng tổng doanh thu công ty giảm 9% xuống 10.215 tỷ đồng (+39% n/n). Ngược lại, tiền đặt cọc của VRE để phát triển cấu phần TTTM trong các dự án cho Vingroup (HSX: VIC) và các bên liên quan đã tăng hơn 30% lên hơn 5.800 tỷ đồng trong Q1/23 (tương đương ~13% tổng tài sản), giúp thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay và đặt cọc tăng gấp đôi n/n đạt224 tỷ đồng. Do đó, ACBS điều chỉnh LNST 2023 tăng 2% lên 3.877 tỷ đồng (+40% n/n).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261580716_VRE_ACBS_2023-06-20.pdf

18.  DPM [ Theo dõi – 33,500đ/cp ] Áp lực kép từ đầu vào và đầu ra – FPTS

  • FPTS ước tính kết quả kinh doanh năm 2023 của DPM sẽ không hoàn thành kế hoạch do kế hoạch năm 2023 được xây dựng vào thời điểm giá phân bón đang ở mức cao. FPTS dự phóng doanh thu thuần đạt 14.146 tỷ đồng (81,4% KH và -24,1% YoY) và LNST đạt 1.759 tỷ đồng (78,2% KH và -69,0% YoY). Nguyên nhân không đạt được kế hoạch là do tác động tiêu cực kép từ giá bán đầu ra (-35,3% YoY) và giá khí đầu vào (+1,2% YoY).
  • Giá bán Urê năm 2023 ước tính đạt 10.000 đồng/kg (-35,3% YoY) dựa theo xu hướng của giá thế giới. Mức giá trung bình này cao hơn 3,4% YoY so với Q1/2023 nhờ giá Urê dự kiến sẽ phục hồi trong nửa cuối năm 2023. Điều này xuất phát từ nhu cầu phân bón thế giới thường cao hơn trong nửa cuối năm và nguồn cung sản xuất ở EU dự kiến vẫn sẽ ở mức thấp.
  • Giá khí đầu vào năm 2023 ước tính đạt 8,99 USD/mmBTU (+1,2% YoY) do chi phí vận chuyển tăng cao, ước tính đạt 3,25 USD/mmBTU (+36,55% YoY).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687179448307_DPM_FPTS_2023-06-19.pdf

 

19.KBC [ MUA –  31.300đ/cp ]: Báo cáo cổ phiếu  – MBS

  • KBC ghi nhận doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng lần lượt 221% và 102% trong Q1/23;
  • MBS dự báo lợi nhuận ghi nhận tăng trưởng 25% năm 2023 và giảm 6% năm 2024, nhờ ghi nhận từ cho thuê đất KCN Quang Châu mở rộng.
  • MBS khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 31,300 đồng/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687179299731_KBC_MBS_2023-06-19.pdf

20.  KDH [ MUA – 35.900đ/cp] Báo cáo cập nhật doanh nghiệp – BSC

  • Cổ phiếu KDH hiện đang giao dịch tại PE 2023F=31.4x và P/B 2023F = 1.79x tương đương mức trung vị ngành BĐS hiện tại. BSC khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu KDH với giá mục tiêu là 35,900 VND/CP (upside 17%) theo phương pháp định giá từng phần nhờ (1) hoạt động SXKD vẫn duy trì ổn định trong bối cảnh khó khăn của ngành BĐS, (2) doanh thu mở bán mới sẽ ghi nhận mức nền mới cao hơn giai đoạn 2020-2023 ~3.6 lần, (3) tập trung hoàn thành các dự án quy mô nhỏ, tạo nguồn lực triển khai đại dự án trong tương lai.
  • BSC dự báo DTT và LNST-CĐTS trong năm 2023 của KDH lần lượt đạt 2,421 tỷ VND (-17% YoY) và 711 tỷ VND (-36% YoY), 2023F PE=30.5x, 2023F P/B = 1.77x. Nguồn thu chủ yếu đến từ tiếp tục bàn giao sản phẩm tại dự án (1) Classia và (2) Lovera Vista, (3) KDC Phong Phú 4. Dự báo trên không bao gồm hợp đồng ràng buộc hợp tác giữa KDH và Keppel Corp do hạn chế về thông tin.
  • Quỹ đất nội thành TP HCM trên 600 ha chờ được “khai phá”. Chủ động về nguồn vốn và chiến lược triển khai dự án nhờ (1) bắt đầu hợp tác tại cấp độ dự án với đối tác ngoại, (2) quỹ đất đầy đủ pháp lý và (3) nhu cầu nhà ở tại TP HCM vẫn rất lớn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687179031937_KDH_BSC_2023-06-19.pdf

21.  Ngành Vật liệu xây dựng [ Trung lập ] Tăng tốc thi công sân bay Long Thành  – VNDS

  • Một số tín hiệu đang cho thấy gói thầu 5.10 – gói lớn nhất (giá trị 35.233 tỷ đồng) tại sân bay Long Thành (SBLT) sẽ tìm được nhà thầu trong tháng 8/2023, tạo tiền đề giúp siêu dự án này đẩy mạnh tiến độ thi công.
  • VNDS tin rằng các doanh nghiệp (DN) xây lắp và đá xây dựng sẽ được hưởng lợi lớn nhất từ chủ đề này.
  • Sau nhiều lần hủy & gia hạn mời thầu, gói thầu xây dựng công trình hạ tầng lớn nhất Việt Nam – 5.10 – Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình nhà ga hành khách tại SBLT đã chính thức đóng/mở thầu lần 2 vào ngày 12/06/2023. Theo đại diện của chủ đầu tư – ACV, đã có 3 liên danh nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu (so với chỉ 1 liên danh của lần mở thầu đầu tiên). Đáng chú ý, cả 3 liên danh trên đều có tham gia của nhà thầu nước ngoài – với kinh nghiệm và năng lực thi công tốt – sẽ giúp gia tăng điểm thầu. Do đó, VNDS tin rằng gói thầu quan trọng này sẽ tìm được nhà thầu và chính thức khởi công trong tháng 8/2023 (sau 2 tháng chấm thầu), tạo tiền đề giúp SBLT đẩy mạnh tiến độ thi công.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687179205806_VNDS_2023-06-19.pdf

22.  Ngành phân bón [ Trung lập] Chưa thoát khỏi khó khăn – KIS

  • Sản lượng xuất khẩu tăng trên nền tháng – Theo Tổng cục Hải quan, tổng sản lượng xuất khẩu phân bón tháng 5 đạt gần 155,000 tấn (+17.5% t/t, -3.13% n/n), tương đương 57 triệu USD (+17.36% t/t, -46.32% n/n). Tổng sản lượng sản xuất urê/NPK tháng 5 lần lượt đạt gần 236,000/340,100 tấn (+54%/-5% t/t, +19%/20% n/n). Để đáp ứng nhu cầu trong nước, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 386,000 tấn (+26% t/t, +11% n/n), tương đương 123 triệu USD (+12% t/t, -31% n/n) trong tháng 5. Giá xuất khẩu trung bình giảm xuống còn 367 USD/tấn (-0.11% t/t, -44.58% n/n) trong khi giá nhập khẩu trung bình còn giảm sâu hơn ở mức 317 USD/tấn (-11% t/t, -37% n/n). Như vậy, xuất khẩu 5T23 của Việt Nam thụt lùi cả về sản lượng 691,824 tấn (-15.53% n/n) và đạt giá trị 289 triệu USD, -50.3% n/n.
  • Sự phục hồi yếu tại thị trường trong nước: Quan sát thị trường trong nước, giá urê trong tháng 5 giao dịch quanh mức 10,100 đồng/kg (+9% t/t, -41% n/n). Giá urê trung bình dao động quanh mức 10,300 đồng/kg (-39.6% n/n) trong 5T23. Trên thị trường toàn cầu, urê Biển Đen giảm nhẹ xuống 280 USD/tấn (-7.44% t/t, -56.92% n/n), trong khi đó tại Trung Đông vẫn duy trì ở mức 328 USD/tấn (-1.06% t/t, -52.54% n/n). Ngược lại, DAP tại thị trường Mỹ giảm xuống 663 USD/tấn (-13.68% t/t, -30.99% n/n) và Kali Israel giữ ở mức 399 USD/tấn (+0% t/t, -25.51% n/n). Giá trị xuất khẩu phân bón của các doanh nghiệp phân bón niêm yết sụt giảm mạnh trong 4T23 khi những yếu tố thuận lợi trong năm 2022 đã không còn. Trong đó, nhà xuất khẩu urê lớn nhất DCM thu hẹp sản lượng với 108,414 tấn (-32.7% n/n) tương ứng với 46.3 triệu USD (-57% n/n). Bên cạnh đó, DPM cũng giảm với 48,672 tấn (-51.6% n/n) và đạt 19.1 triệu USD (-77% n/n).
  • KIS giữ nguyên dự đoán giá bán sẽ tiếp tục phục hồi trong tháng 6-7 nhờ vụ mùa mới. Nhưng đà phục hồi không quá lớn để đẩy giá bán trở lại thời điểm vàng trong năm 2022. KIS duy trì đánh giá Trung lập.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261931507_KIS_2023-06-20.pdf

23.  Ngành Cá tra [ Trung lập] Cưỡi trên con sóng phục hồi – VCBS

  • Trước tình hình khó khăn tại các thị trường xuất khẩu chính như Mỹ và Châu Âu, VHC dự kiến dừng tăng giá bán và nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.
  • Mỹ và Trung Quốc gần đây đã phát đi những tín hiệu tích cực hơn khi lạm phát bắt đầu hạ nhiệt. Vĩnh Hoàn vẫn kỳ vọng nhu cầu cá tra sẽ phục hồi từ quý 4/2023 khi trữ lượng hàng tồn kho giảm dần, đồng thời nhu cầu nhập khẩu cá sẽ được cải thiện khi các dịp lễ Giáng Sinh và năm mới bên phương Tây đến gần. Biên lợi nhuận của năm 2023 được nhận định sẽ ở mức thấp do giá thức ăn chăn nuôi vẫn duy trì ở mức cao trong khi giá cá giảm so với cùng kỳ. Dự báo, doanh thu và lợi nhuận gộp của VHC trong năm 2023 sẽ đạt lần lượt là 11.498 và 1.255 tỷ VND (giảm lần lượt là 13% và 38% yoy).
  • Trong năm 2022, VHC đã hoàn thành nhà máy Surimi, sản xuất các loại thanh cua ăn liền, với công suất 5.000 tấn/ năm. Dòng sản phẩm này dự kiến sẽ đóng góp cho doanh thu sản phẩm GTGT của VHC đạt khoảng 95 tỷ VND trong năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1687261334099_VCBS%20_2023-06-20.pdf

 

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN