TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 21/02 – 25/02/2021

Lượt xem: 1605 | Ngày đăng: 06/03/2022 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 21/02 25/02/2021

  1. BMP [ Tích cực – 70,500đ/cp]: Kế hoạch LNTT tăng trưởng 109% – Báo cáo nhanh – HSC – 21/02/2022
  2. MWG [ MUA – 168,200đ/cp] KQKD Q4 bùng nổ, đưa lợi nhuận về đích bất chấp khó khăn từ dịch bệnh – Báo cáo nhanh – KBSV – 21/02/2022
  3. PDR [ MUA – 116,500đ/cp ] Sẵn sàng cất cánh – Báo cáo cập nhật – MAS – 21/02/2022
  4. Ngành thép [ Trung lập ]: Cổ phiếu ngành thép liệu có nóng trở lại? – Báo cáo ngành – VNDS – 21/02/2022
  5. PLX [ MUA – 66,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do sản lượng bán thấph – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022
  6. GEG [ Tích cực – 22,400đ/cp ]: Sản lượng điện thương phẩm từ mảng điện gió thấp hơn dự kiến – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022
  7. GEG [ MUA – 24,900đ/cp] KQKD Q4/2021: chi phí giảm giúp nâng cao lợi nhuận  – HSC – 07/02/2022
  8. PVS [ Phù hợp thị trường – 25,400đ/cp]: Lợi nhuận cốt lõi phù hợp với dự báo; Chi phí dự phòng FSO ảnh hưởng lợi nhuận báo cáo – Báo cáo nhanh – VCSC – 21/02/2022
  9. VNM [ Tích cực – 110,000đ/cp ]: Kỳ vọng phục hồi trong năm 2022 – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022
  10. VPB [ MUA – 44,700đ/cp ]: Tỷ lệ nợ xấu tăng 53bps trong 4Q2021 – Báo cáo ngành –KBSV – 21/02/2022
  11. VHM [ Tích cực – 115,000đ/cp ] Ký bán mới tăng trưởng mạnh mẽ trong 2022 – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022
  12. LHG [ MUA – 66,500đ/cp ]: Lợi nhuận phù hợp với dự báo khi công ty không ghi nhận doanh số bán đất KCN trong quý 4/2021  – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022
  13. Ngành nước [ Trung lập ]: Nguồn cung nước sạch sẵn sàng cho sự phục hồi của nền kinh tế – VCSC – 22/02/2022
  14. BMP [ Tích cực – 67,000đ/cp ] Lợi nhuận có thể phục hồi mạnh trong 2022, nhờ sản lượng tiêu thụ và biên lợi nhuận hồi phục – Báo cáo nhanh – SSI – 21/02/2022
  15. GMD [ Phù hợp thị trường ]: Lợi nhuận quý 4/2021 vượt dự báo của VCSC – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022
  16. SZC [ Tích cực – 90,800đ/cp ]: Tiếp tục tỏa sáng – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022
  17. ACV [ Trung lập ] Thu nhập tài chính hỗ trợ lợi nhuận năm 2021 của ACV – VCSC – 21/02/2022
  18. CII [ Phù hợp thị trường ]: Ghi nhận lỗ trong quý 4 do chi phí lãi vay cao – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022
  19. TLG [ Tích cực – 47,000đ/cp ]: Doanh thu và biên lợi nhuận tăng mạnh QoQ trong quý 4/2021 – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022
  20. VHC [ Trung lập – 80,600đ/cp ]: Chờ đón triển vọng tươi sáng trong năm 2022 – VNDS – 23/02/2022
  21. VNM [ Nắm giữ – 90,000đ/cp] Q4/2021: Triển vọng thị trường nội địa còn hạn chế – Báo cáo cập nhật – VCBS – 23/02/2022
  22. FPT [ Tích cực – 125,000đ/cp ]: Nắm bắt cơ hội vàng trong kỷ nguyên chuyển đổi số – Báo cáo cập nhật– BVSC – 23/02/2022
  23. BMP [ Tích cực – 72,530đ/cp ]: Mục tiêu LNTT năm 2022 tăng 2,1 lần YoY – Báo cáo cập nhật – BVSC – 22/02/2022
  24. MWG [ Tích cực – 184,300đ/cp ] Định giá hấp dẫn với triển vọng 2022 duy trì tích cực – Báo cáo cập nhật – BVSC – 23/02/2022
  25. STK [ Tích cực – 64,100đ/cp ]: Kỳ vọng tăng trưởng mạnh mẽ năm 2022 – Báo cáo cập nhật – KBSV – 09/02/2022
  26. FPT [ Tích cực – 125,000đ/cp ]: Nắm bắt cơ hội vàng trong kỷ nguyên chuyển đổi số – Báo cáo cập nhật – BVSC – 24/02/2022
  27. VNR [ Tích cực – 34,594đ/cp ] Động lực từ phục hồi kinh tế – Báo cáo cập nhật – BVSC – 24/02/2022
  28. HPG [ MUA – 56,700đ/cp ] Đầu tư công là động lực tăng sản lượng tiêu thụ – KBSV – 24/02/2022
  29. DPM [ Nắm giữ – 49,100đ/cp ]: Cán đích sớm – Báo cáo nhanh – KBSV – 23/02/2022
  30. DHC [ Tích cực – 101,300đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn kỳ vọng do tình trạng gián đoạn do dịch COVID-19 kéo dài – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022
  31. Ngành dệt may [ Trung lập ] Đãi cát tìm vàng – VNDS – 25/02/2022
  32. TPB [ Trung lập – 41,100đ/cp ]: Tiềm năng tăng trưởng đã được phản ánh – Báo cáo cập nhật – VNDS – 25/02/2022
  33. VEA [ MUA – 53,900đ/cp ]: KQKD vượt kỳ vọng khi doanh số ô tô & xe máy phục hồi mạnh trong quý 4 – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022
  34. VHC [ MUA – 77,500đ/cp ]: Lợi nhuận vượt dự báo trong bối cảnh nhu cầu cá tra phục hồi – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022
  35. SAB [ Tích cực – 180,000đ/cp ]: KQKD vượt dự báo trong bối cảnh doanh số bia phục hồi và chiến dịch Tết hiệu quả – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các cty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.    BMP [ Tích cực – 70,500đ/cp]: Kế hoạch LNTT tăng trưởng 109% – Báo cáo nhanh – HSC – 21/02/2022

  • BMP đặt kế hoạch tham vọng trong năm 2022 với doanh thu đạt 5.600 tỷ đồng (tăng trưởng 23%) và LNTT đạt 560 tỷ đồng (tăng trưởng 109%). Công ty đặt kế hoạch sản lượng tiêu thụ tăng trưởng 10% và tỷ suất lợi nhuận hồi phục.
  • Kế hoạch LNTT năm 2022 sát với dự báo hiện tại của HSC là 557 tỷ đồng trong khi kế hoạch doanh thu của BMP thấp hơn 5,3% so với dự báo của HSC là 5.915 tỷ đồng. Chênh lệch chủ yếu do khác biệt về giả định sản lượng tiêu thụ.
  • Doanh thu và LNTT tháng 1/2022 giẩm xuống lần lượt 342 tỷ đồng (giảm 8,6%) và 37 tỷ đồng (giảm 15,9%) do sát kỳ nghỉ Tết. HSC duy trì khuyến nghị Tăng tỷ trọng với giá mục tiêu là 70.500đ (tiềm năng tăng giá 19,5%).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10313_BMP_HSC_2022-2-21.pdf

2.    MWG [ MUA – 168,200đ/cp] KQKD Q4 bùng nổ, đưa lợi nhuận về đích bất chấp khó khăn từ dịch bệnh – Báo cáo nhanh – KBSV – 21/02/2022

  • Doanh thu năm 2021 đạt 122,958 tỷ đồng (+13% YoY) – đạt 98% kế hoạch cả năm 2021. LNST đạt 4,901 tỷ đồng (+25% YoY) – hoàn thành 103% kế hoạch năm 2021. Nhìn chung, cả doanh thu và lợi nhuận được thúc đẩy mạnh mẽ trong các tháng cuối năm, lần lượt vượt dự phóng gần nhất của KBSV5% và 10%.
  • Cả năm 2021, hai chuỗi TGDĐ/ĐMX đóng góp 94,742 tỷ đồng vào tổng doanh thu, tăng 9% YoY. Cụ thể, tăng trưởng TGDĐ đạt 7% YoY, ĐMX đạt 9% YoY và Bluetronics tăng trưởng 135% YoY. Năm 2022, TGDĐ/ĐMX kì vọng tiếp tục giành được thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
  • Trong năm 2021, chuỗi BHX đạt doanh thu 28,216 tỷ đồng (+33% YoY), đóng góp 23% tỉ trọng doanh thu của MWG. Trong đó, mặt hàng tươi sống, hàng mát và đông lạnh đóng góp 45% tỉ trọng tổng doanh thu BHX, phía sau lần lượt là thực phẩm, đồ uống và hoá mỹ phẩm khác (38% và 17%).
  • Năm 2022, KBSV dự phóng doanh thu thuần của MWG đạt 141,026 và LNST đạt 6,800 tỷ đồng (+39% YoY). Năm 2023, mức doanh thu thuần đạt 151,171 (+7% YoY) và LNST ở mức 7,550 tỷ đồng (+11% YoY). KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu MWG, giá mục tiêu 168,200 VNĐ/cp, cao hơn 26% so với giá đóng cửa ngày 18/02/2022.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10321_MWG_KBSV_2022-2-21.pdf

3.    PDR [ MUA – 116,500đ/cp ] Sẵn sàng cất cánh – Báo cáo cập nhật – MAS – 21/02/2022

  • Phát Đạt tiếp tục tập trung phát triển, đa dạng hóa danh mục bất động sản dân dụng với các tiêu chí: có đầy đủ pháp lý, nằm vị trí đắc địa và có thể triển khai nhanh. Hiện nay, PDR đang tập trung tại 2 khu vực, khu vực duyên hải miền Trung (bao gồm Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định), và khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (gồm có Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu). Bên cạnh đó, công ty cũng phát triển thêm bất động sản nghỉ dưỡng tại các trung tâm du lịch như Phú Quốc, Đà Nẵng.
  • Mảng bất động sản khu công nghiệp tiếp tục được kỳ vọng là một mũi nhọn khác của Phát Đạt khi công ty trong thời gian vừa qua tích cực phát triển nhiều dự án tại các tỉnh thành như Quảng Ngãi có Khu công nghiệp – dịch vụ – đô thị Phát Đạt – Dung Quất với tổng diện tích 1,152 ha. Phát Đạt cũng đặt mục tiêu phát triển thêm quỹ đất khu công nghiệp đến 2023 lên gần 6,000 ha tại các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng và Đồng Tháp.
  • Ngoài ra Phát Đạt cũng đang tập trung phát triển mảng nhà xưởng/logistics nhằm đáp ứng nhu cầu được dự báo sẽ tăng mạnh trong tương lai khi kinh tế phục hồi trở lại. Công ty đặt mục tiêu hình thành hệ thống nhà xưởng, cung cấp giải pháp logistics trọn vẹn cho khách hàng, đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm, sân bay và cảng biển.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10320_PDR_MAS_2022-2-21.pdf

4.    Ngành thép [ Trung lập ]: Cổ phiếu ngành thép liệu có nóng trở lại?  – Báo cáo ngành – VNDS – 21/02/2022

  • Tính đến hết tháng 1/2022, trung bình giá thép thế giới đã giảm 30% so với vùng đỉnh được thiết lập trong quý 3/2021. Mặc dù đã tăng 5% trong nửa đầu tháng 2/2022, các tổ chức lớn đều đang dự báo đây là xu hướng tăng ngắn hạn và giá bán thép sẽ giảm dần trong năm 2022-23. Fitch Solutions dự báo trung bình giá thép toàn cầu sẽ giảm từ 950 USD/tấn của năm 2021 xuống 750 USD/tấn trong năm 2022 và 535 USD/tấn trong giai đoạn 2023-2025 do nhu cầu thép cho ngành xây dựng Trung Quốc suy yếu khi các dự án xây dựng hạ tầng giảm dần.
  • Bình quân giá bán thép thế giới giảm 21% và giá than cốc tăng 5% sẽ khiến biên LN gộp của các doanh nghiệp (DN) thép VN giảm khoảng 2-4 điểm % trong năm 2022, theo dự phóng của VNDS. Mặc dù các DN trong ngành đang lên kế hoạch mở rộng sản xuất, VNDS cho rằng áp lực cạnh tranh trong nước không lớn nhờ (1) xu hướng đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và các thị trường xuất khẩu chủ lực (Mỹ, EU); và (2) Việt Nam đang đứng trước cơ hội hưởng lợi từ “miếng bánh” để lại của xuất khẩu thép Trung Quốc. Do đó, mức giảm 2-4 điểm % biên LN gộp của DN nội địa trong năm 2022 sẽ thấp hơn đáng kể so với chu kỳ giá thép giảm trước đó (giai đoạn 2017-19, biên LN gộp giảm 6-8 điểm %).
  • Một tuần sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, trung bình giá cổ phiếu thép đã bứt phá 19,6%, vượt trội so với VNINDEX (+1,5%) phản ánh việc giá thép thế giới tăng 5% trong đầu tháng 2/2022. Hiện tại, các DN thép đang định giá ở mức thấp nhất 4 năm trở lại đây. Trong những phiên giao dịch sắp tới, giá cp thép sẽ có biến động tăng giảm theo diễn biến giá thép và yếu tố định giá sẽ trở nên mờ nhạt hơn, theo quan điểm của VNDS. Do vậy nhà đầu tư không nên quá hưng phấn với những đợt tăng ngắn hạn của nhóm cp thép bởi định giá dù đã rẻ, nhưng có thể là chưa đủ hấp dẫn.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10319_none_VNDS_2022-2-21.pdf

5.    PLX [ MUA – 66,000đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn dự báo do sản lượng bán thấph  – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022

  • Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (PLX) công bố KQKD năm 2021 với doanh thu đạt 170 nghìn tỷ đồng (+36,5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 2,8 nghìn tỷ đồng (+207,2% YoY) nhờ diễn biến giá dầu thuận lợi hơn trong năm 2021 so với năm 2020 dù sản lượng bán giảm.
  • Trong quý 4/2021, doanh thu tăng 57,9% YoY nhờ giá xăng dầu tăng khoảng 55%-60% YoY, trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 36,3% YoY chủ yếu do sản lượng bán thấp hơn. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2021 tăng 7,0 lần so với quý trước sau khi bị ảnh hưởng bởi các biện pháp giãn cách xã hội vào quý 3/2021.
  • KQKD này thấp hơn nhẹ so với kỳ vọng của VCSC khi doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 lần lượt hoàn thành 103,1% và 90,0% dự báo tương ứng của VCSC, VCSC cho rằng do sản lượng bán thấp hơn dự kiến trong quý 4/2021.
  • Ngoài ra, theo báo cáo gần đây từ ndh.vn, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn (NSR) đã giảm hiệu suất hoạt động từ 100% còn 80% vào tháng 1/2022 do khó khăn tài chính và có thể ngừng hoạt động vào tháng 2/2022 nếu tình hình không được cải thiện. Tin tức này có tác động tiêu cực đến PLX vì sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tìm nguồn cung đầu vào của công ty.
  • VCSC nhận thấy rủi ro giảm nhẹ đối với dự báo năm 2022 của VCSC khi sản lượng bán năm 2021 thấp hơn dự kiến và tác động tiêu cực của việc NSR giảm hiệu suất hoạt động, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10315_PLX_VCSC_2022-2-21.pdf

6.    GEG [ Tích cực – 22,400đ/cp ]: Sản lượng điện thương phẩm từ mảng điện gió thấp hơn dự kiến – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022

  • CTCP Điện Gia Lai (GEG) công bố KQKD quý 4/2021 với doanh thu đạt 443 tỷ đồng (-17% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 102 tỷ đồng (+28% YoY). VCSC cho rằng LNST quý 4/2021 tăng mạnh do (1) khoản lãi một lần từ việc thoái vốn tại các nhà máy thủy điện Hyun Hạ (3 MW), (2) lợi nhuận từ các nhà máy thủy điện tăng nhẹ và (3) đóng góp lợi nhuận bổ sung từ các nhà máy điện gió mới đi vào hoạt động vào cuối tháng 10/2021, bù đắp cho chi phí lãi vay và chi phí thuế cao hơn.
  • GEG ghi nhận doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo lần lượt là 1,4 nghìn tỷ đồng (-8% YoY) và 283 tỷ đồng (+10% YoY) trong năm 2021 nhờ hoạt động ổn định từ các nhà máy thủy điện, lợi nhuận không đổi từ các nhà máy điện mặt trời và lãi bất thường từ việc thoái vốn đã đề cập bên trên.
  • LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2021 đã hoàn thành 100% dự báo cả năm của VCSC. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (không bao gồm khoản lãi bất thường từ thoái vốn) đạt 217 tỷ đồng, thấp hơn kỳ vọng của VCSC, hoàn thành 77% dự báo cả năm, chủ yếu do sản lượng điện thương phẩm từ các nhà máy điện gió thấp hơn dự kiến và không ghi nhận lợi nhuận từ các mảng khác (dịch vụ và các hoạt động khác).
  • VCSC không nhận thấy thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận năm 2022 của VCSC khi VCSC kỳ vọng sản lượng điện thương phẩm cao hơn từ các nhà máy điện gió và lợi nhuận từ các mảng kinh doanh khác sẽ phục hồi nhờ dịch COVID-19 được kiểm soát trong năm 2022.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10189_CTD_HSC_2022-2-7.pdf

7.  GEG [ MUA  – 24,900đ/cp] KQKD Q4/2021: chi phí giảm giúp nâng cao lợi nhuận  – HSC – 07/02/2022

  • KQKD Q4/2021 trái chiều với doanh thu thấp hơn dự báo nhưng lợi nhuận thuần vượt dự báo. Doanh thu giảm 17,2% và thấp hơn dự báo 51%. Lợi nhuận thuần tăng 44,6 lần và vượt 7,2% dự báo.
  • Chi phí tài chính thuần và chi phí bán hàng & quản lý thấp hơn dự tính đã giúp nâng cao lợi nhuận thuần.
  • Doanh thu và lợi nhuận thuần cả năm 2021 lần lượt đạt 75% và 102,5% dự báo của HSC.
  • HSC đang xem xét lại khuyến nghị, giá mục tiêu và dự báo cho năm 2022- 2024.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10198_GEG_HSC_2022-2-7.pdf

8.      PVS [ Phù hợp thị trường – 25,400đ/cp]: Lợi nhuận cốt lõi phù hợp với dự báo; Chi phí dự phòng FSO ảnh hưởng lợi nhuận báo cáo  – Báo cáo nhanh – VCSC – 21/02/2022

  • Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) công bố KQKD năm 2021 với doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi lần lượt giảm 29,5% YoY và 8,7% YoY do mảng Cơ khí Dầu khí (M&C) có ít việc làm hơn khi chưa được hưởng lợi từ việc giá dầu tăng. PVS chỉ có 2 dự án việc làm trong năm 2021 là Gallaf và cảng LNG Thị Vải.
  • Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2021 lần lượt hoàn thành 110,9% và 107,6% dự báo cả năm của VCSC và nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của VCSC. VCSC nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với các dự báo hiện tại của VCSC cho năm 2022, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Trong quý 4/2021, doanh thu giảm 16,2% YoY trong khi LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng 4,0 lần YoY so với mức thấp của cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, PVS đã ghi nhận lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh đạt 113 tỷ đồng từ việc hoàn nhập dự phòng đảm hành cho các dự án M&C trong quý 4/2021, hỗ trợ lợi nhuận ròng trong quý.
  • Ngoài ra, PVS ghi nhận khoản lỗ trị giá 92 tỷ đồng từ liên doanh kho nổi (FSO/FPSO) trong quý 4/2021. Theo PVS, công ty trích lập 200 tỷ đồng chi phí dự phòng cho kho nổi FPSO Lam Sơn trong quý 4 do công ty chưa hoàn tất thủ tục gia hạn hợp đồng cho giai đoạn sau ngày 30/06/2022. Nếu loại trừ khoản dự phòng này, lợi nhuận của liên doanh FSO đạt 614 tỷ đồng vào năm 2021, hoàn thành 94,5% dự báo của VCSC.
  • Trong tháng 1/2022, PVS điều chỉnh đăng ký kinh doanh để tích hợp hoạt động đầu tư kinh doanh điện tái tạo (gió, mặt trời …) vào mô hình kinh doanh, đây là bước khởi đầu để thâm nhập vào thị trường phát triển điện gió ngoài khơi. Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng đối với triển vọng của PVS trong dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10316_PVS_VCSC_2022-2-21.pdf

9.    VNM [ Tích cực – 110,000đ/cp ]: Kỳ vọng phục hồi trong năm 2022 – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022

  • VNDS hạ dự phóng DT nội địa năm 2022-23 xuống 3,1%/3,1% nhằm phản ánh nhu cầu tiêu dùng phục hồi chậm hơn dự kiến. Bên cạnh đó, VNDS giảm dự phóng biên LN gộp 2022-23 xuống 1,5/2,0 điểm % do tăng giả định giá sữa bột nguyên liệu lên 15,0%/20,0% và giá đường lên 2,0%/1,0% svck do thuế chống bán phá giá. Do vậy, VNDS ước tính VNM sẽ ghi nhận DT và LN ròng lần lượt tăng trưởng 6,3%/6,5% svck và 3,6%/7,6% svck trong năm 2022-23.
  • VNDS cho rằng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục chịu áp lực khi giá giá sữa bột nguyên liệu vẫn còn cao trong ngắn hạn. Tuy nhiên, VNDS cho rằng VNM vẫn phù hợp để nắm giữ trong dài hạn nhờ 1) kết quả kinh doanh ổn định, 2) bảng cân đối tài chính lành mạnh và 3) tỷ suất cổ tức ổn định. Bên cạnh đó, VNDS kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tăng 6% svck trong 2022. Nhờ đó, VNM với vị thế dẫn đầu ngành sữa sẽ tăng trưởng trên sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng sau đại dịch. Do vậy, VNDS duy trì khuyến nghị với VNM.
  • VNDS điều chỉnh giảm giá mục tiêu của VMN sau khi giảm EPS năm 2022-23 xuống 8,7%/11,5% và giữ nguyên P/E mục tiêu áp dụng cho EPS 2022 là 21,8 lần. Tiềm năng tăng giá là sức tiêu thụ sữa tại thị trường nội địa tăng mạnh hơn dự kiến. Rủi ro giảm giá bao gồm 1) dịch Covid-19 kéo dài hơn dự kiến và 2) giá bột sữa cao hơn dự kiến.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10317_VNM_VNDS_2022-2-21.pdf

10.     VPB [ MUA – 44,700đ/cp ]: Tỷ lệ nợ xấu tăng 53bps trong 4Q2021 – Báo cáo ngành –KBSV – 21/02/2022

  • 4Q2021, thu nhập lãi thuần 4Q2021 đạt 12,498 tỷ VND (+14.0% QoQ, -2.5% YoY), Chi phí dự phòng trích lập ở mức cao nhất trong nhiều quý gần đây, đạt 5,371 tỷ VND (+7.9% QoQ, +24.4% YoY) khiến LNTT 4Q2021 đạt 2,845 tỷ VND (+5.4% QoQ, – 21.5% YoY). Lũy kế 2021, LNTT đạt 14,580 tỷ VND, tăng 12.0% YoY.
  • Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục tăng trong 4Q2021 do ảnh hưởng từ dịch bệnh, đạt 4.47%, tăng 47bps QoQ. Tổng dư nợ tái cơ cấu tính đến hết 4Q2021 đạt khoảng 16.1 nghìn tỷ VND (+1.3% QoQ), tương đương 4.2% tổng dư nợ tín dụng.
  • VPB cho biết nhiều khả năng NIM trong năm 2022 sẽ giảm so với 2021. KBSV đánh giá cao khả năng này do áp lực tăng lãi suất đầu vào sẽ lớn hơn trong năm 2022 khi tỷ lệ tiền vay khách hàng/tiền gửi khách hàng của VPB đang ở mức cao cùng với lãi suất liên ngân hàng đang có dấu hiệu tăng trở lại.
  • Tính đến ngày 18/02/2022, tỷ lệ sở hữu nước ngoài của VPB đạt 17.01%, dư 12.99% so với mức tối đa 30% do ngân hàng nhà nước quy định. Theo thông tin VPB, dự kiến ngân hàng sẽ tìm được đối tác và hoàn thiện công tác bán vốn trong 1H2022.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu VPB. Giá mục tiêu là 44,700 VND/cp, cao hơn 24.5% so với giá tại ngày 18/02/2021..

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10322_VPB_KBSV_2022-2-21.pdf

11.     VHM [ Tích cực – 115,000đ/cp ] Ký bán mới tăng trưởng mạnh mẽ trong 2022 – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022

  • VNDS kỳ vọng thị trường BĐS nhà ở Việt Nam sẽ phục hồi vào năm 2022- 23, dựa trên: 1) sự phục hồi của các yếu tố vĩ mô cơ bản thúc đẩy thị trường BĐS; 2) quyết định mua nhà được hỗ trợ bởi mặt bằng lãi suất thấp, và 3) nguồn cung mới cải thiện nhờ nới lỏng các nút thắt pháp lý. Trong đó, VHM sẽ đóng góp một phần đáng kể vào tổng nguồn cung tại thị trường BĐS miền Bắc Việt Nam trong năm 2022-23. VNDS kỳ vọng số lượng/giá trị ký bán mới năm 2022 sẽ tăng tương ứng 13,3%/53,7% svck, chủ yếu nhờ mở bán ba đại dự án bao gồm Dream City, Cổ Loa và Wonder Parki.
  • VNDS dự phóng DT và LN ròng năm 2022/23/24 của VHM lần lượt tăng trưởng 6,1%/29,0%/35,2% và -10,3%/40,8%/35,9% svck từ việc ghi nhận lượng căn hộ bán lẻ tại Ocean Park, Grand Park, Smart City và việc mở bán 3 dự án mới là Dream City, Cổ Loa, và Wonder Park. VNDS kỳ vọng EPS sẽ tăng trưởng kép 19,6% trong giai đoạn 2022-24 nhờ bàn giao các đại dự án. Giai đoạn 2023 trở về sau, VNDS cho rằng Green Hạ Long và Long Beach Cần Giờ sẽ là những “bom tấn” và là động lực tăng trưởng chính cho VHM.
  • VNDS duy trì đánh giá Khả quan với giá mục tiêu không đổi dựa trên phương pháp RNAV là 115.000 đồng/cổ phiếu. VNDS cho rằng nhà đầu tư có thể tích lũy cổ phiếu VHM nhờ hoạt động ký bán mới mạnh mẽ và doanh thu chưa ghi nhận cao. Tiềm năng tăng giá đến từ việc doanh thu bán buôn cao hơn dự kiến. Rủi ro giảm giá đến từ sự chậm trễ trong quá trình xin cấp giấy phép cho các dự án mới và đại dịch leo thang kéo dài.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10318_VHM_VNDS_2022-2-21.pdf

12.     LHG [ MUA – 66,500đ/cp  ]: Lợi nhuận phù hợp với dự báo khi công ty không ghi nhận doanh số bán đất KCN trong quý 4/2021  – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022

  • CTCP Long Hậu (LHG) đã công bố KQKD quý 4/2021 phù hợp với dự báo hiện tại của VCSC, trong đó doanh thu giảm 65% YoY còn 64 tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 63% YoY còn 24 tỷ đồng.
  • Doanh thu và lợi nhuận thấp trong quý 4/2021 chủ yếu do LHG không ghi nhận bất kỳ khoản doanh thu nào từ việc bán đất KCN trong quý – phù hợp với kỳ vọng hiện tại của VCSC.
  • So với quý trước, LNST sau lợi ích CĐTS của LHG tăng 18% QoQ trong quý 4/2021 chủ yếu nhờ chi phí S&G giảm so với quý 3/2021.
  • Năm 2021, doanh thu của LHG tăng 22% YoY đạt 782 tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS tăng 49% YoY đạt 295 tỷ đồng. Tăng trưởng lợi nhuận tích cực trong năm 2021 chủ yếu nhờ doanh số bán đất KCN tăng trưởng mạnh, phần lớn được ghi nhận trong 6 tháng đầu năm 2021.
  • Ngoài ra, VCSC ước tính giá bán đất KCN trung bình (ASP) của LHG tăng khoảng 18% YoY vào năm 2021, giúp biên lợi nhuận gộp của LHG tăng 7,1 điểm phần trăm đạt 52,7% trong năm.
  • LHG ghi nhận doanh số bán đất KCN đạt 11 ha vào năm 2021, bao gồm 10 ha đất KCN bán cho Công ty TNHH LOGOS Việt Nam Long An vào quý 2/2021. LOGOS là nhà vận hành kho bãi & cơ sở logistic nước ngoài, gần đây đã mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10328_LHG_VCSC_2022-2-22.pdf

13.     Ngành nước [ Trung lập ]: Nguồn cung nước sạch sẵn sàng cho sự phục hồi của nền kinh tế  – VCSC – 22/02/2022

  • Khoản đầu tư 1 tỷ USD của LEGO vào tỉnh Bình Dương sẽ hỗ trợ nhu cầu nước trong dài hạn. LEGO đặt mục tiêu đầu tư 1 tỷ USD để xây dựng nhà máy tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore 3 (VSIP 3). Công ty đặt mục tiêu động thổ vào năm 2022 và đưa nhà máy vào hoạt động vào năm 2024.
  • BWE có khả năng mở rộng mảng cấp nước tại tỉnh Đồng Nai. Chính phủ đang thúc đẩy để dự án sân bay quốc tế Long Thành đi vào hoạt động trong giai đoạn 2025-2026, dẫn đến tiềm năng nhu cầu nước sạch tăng mạnh tại tỉnh Đồng Nai.
  • VCSC tin rằng nhu cầu nước sẽ phục hồi vào năm 2022. VCSC dự báo sản lượng nước thương phẩm của BWE và TDM sẽ lần lượt tăng 12% YoY và 13% YoY trong năm 2022. Sự tăng trưởng về sản lượng này sẽ giúp BWE và TDM ghi nhận EPS cốt lõi tăng trưởng mạnh, lần lượt là 18% YoY và 35% YoY.
  • VCSC nâng giá mục tiêu cho TDM thêm 5% lên 41.100 đồng/CP và nâng khuyến nghị từ KHẢ QUAN lên MUA. Giá mục tiêu cao hơn của VCSC đến từ mức điều chỉnh tăng 4% trong dự báo tổng LNST cho giai đoạn 2022-2026 của VCSC sau khi sản lượng nước thương phẩm cao hơn dự kiến trong quý 4/2021 và kỳ vọng của VCSC rằng sản lượng nước thương phẩm sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong giai đoạn 2024-2025 tương ứng với khoản đầu tư 1 tỷ USD của LEGO vào Bình Dương.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10324_none_VCSC_2022-2-22.pdf

14.   BMP [ Tích cực – 67,000đ/cp ] Lợi nhuận có thể phục hồi mạnh trong 2022, nhờ sản lượng tiêu thụ và biên lợi nhuận hồi phục  – Báo cáo nhanh – SSI – 21/02/2022

  • SSI nâng khuyến nghị đối với BMP từ Trung lập lên Khả quan, với giá mục tiêu 1 năm là 67.000 đồng/cp (trước đây là 52.700 đồng/cp). Với triển vọng lợi nhuận cải thiện trong 2022, SSI điều chỉnh tăng 27% ước tính lợi nhuận ròng lên 439 tỷ đồng (+105% YoY) do sản lượng tiêu thụ hồi phục 15% và giá bán trung bình tăng 9%. Hoạt động kinh doanh hồi phục trong Q4/2021 với lợi nhuận ròng đạt 114 tỷ đồng, tăng đáng kể từ mức lỗ 26 tỷ đồng trong Q3/2021 do giá bán tăng và giá đầu vào điều chỉnh từ tháng 12 đến tháng 1.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10330_BMP_SSI_2022-2-22.pdf

15.     GMD [ Phù hợp thị trường ]: Lợi nhuận quý 4/2021 vượt dự báo của VCSC  – Báo cáo KQKD – VCSC – 21/02/2022

  • CTCP Gemadept (GMD) công bố KQKD quý 4/2021 với doanh thu tăng 48% YoY đạt 1 nghìn tỷ đồng và LNST sau lợi ích CĐTS tăng 268% YoY đạt 190 tỷ đồng.
  • Tăng trưởng doanh thu của GMD trong quý 4/2021 được thúc đẩy bởi mảng vận hành cảng và logistic với các mức tăng trưởng lần lượt là 49% YoY và 42% YoY.
  • Ngoài tăng trưởng doanh thu khả quan trong quý 4/2021, lợi nhuận của GMD được dẫn dắt bởi việc chi phí bán hàng & quản lý giảm 24% YoY và thu nhập ròng từ các công ty liên kết tăng 69% YoY.
  • Trong năm 2021, doanh thu của GMD tăng 23% YoY đạt 3,2 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS tăng 63% YoY lên 605 tỷ đồng. VCSC cho rằng mức tăng trưởng lợi nhuận khả quan này chủ yếu đến từ mảng vận hành cảng và thu nhập ròng từ các công ty liên kết.
  • Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 của GMD lần lượt hoàn thành 111% và 119% dự báo cả năm của VCSC. VCSC cho rằng chênh lệch giữa KQKD của công ty và dự báo của VCSC chủ yếu do (1) KQKD tốt hơn kỳ vọng từ mảng vận hành cảng của GMD và (2) chi phí bán hàng & quản lý thấp hơn dự kiến.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10327_GMD_VCSC_2022-2-22.pdf

16.     SZC [ Tích cực – 90,800đ/cp ]: Tiếp tục tỏa sáng – Báo cáo cập nhật – VNDS – 21/02/2022

  • Doanh thu Q4/21 của SZC tăng 108,9% svck lên 147,7 tỷ đồng, chủ yếu từ doanh thu bất động sản (BĐS) KCN (+198,4% svck lên 144,7 tỷ đồng). Biên LN gộp Q4/21 tăng 24,1 điểm % svck lên 64,0% nhờ giá thuê tại KCN Châu Đức tăng 10-15% svck. Do đó, LN ròng Q4/21 tăng 186,7% svck lên 68,1 tỷ đồng. Lũy kế, LN ròng 2021 tăng 74,0% svck lên 324 tỷ đồng, cao hơn 18,2% so với dự báo.
  • VNDS tin rằng xu hướng tăng giá cho thuê tại KCN Châu Đức sẽ tiếp tục trong 2022 nhờ nhu cầu thuê đất KCN cao và cơ sở hạ tầng tại Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) đang được đẩy mạnh phát triển. VNDS cho rằng DT từ BĐS KCN năm 2022-24 sẽ tiếp tục khả quan với tốc độ tăng trưởng kép 22,5% nhờ cho thuê 40-60ha đất KCN mỗi năm và giá cho thuê trung bình tăng 10-15% mỗi năm, dao động 75-95 USD/m2/kỳ thuê.
  • SZC đã hoãn bàn giao các lô đất nền tại dự án Sonadezi Hữu Phước sang 2022 do dịch COVID-19. Tuy nhiên, SZC vẫn ghi nhận doanh số ký bán tích cực và nhận khoản góp vốn 220,6 tỷ đồng trong 2021. VNDS kỳ vọng DT từ BĐS dân cư sẽ đóng góp 30-35% vào DT 2022-24. Hơn thế nữa, SZC đã thông qua nghiên cứu khả thi dự án KĐT Châu Đức với tổng giá trị phát triển hơn 14.500 tỷ đồng vào đầu 2022. VNDS tin rằng SZC sẽ đẩy mạnh các thủ tục pháp lý tại dự án này sau hơn 10 năm, để nắm bắt xu hướng giá đất tăng tại BR-VT.
  • Do tiến độ thi công nhà phố thương mại tại dự án Sonadezi Hữu Phước nhanh hơn dự kiến, cùng với lượng bàn giao bị hoãn từ 2021 do dịch COVID-19, VNDS nâng dự phóng LN ròng 2022-24 lần lượt tăng 28,9%/24,5%/20,0% lên 588 tỷ đồng (+81,7% svck)/765 tỷ đồng (+30,1% svck)/980 tỷ đồng (+28,2% svck).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10331_SZC_VNDS_2022-2-22.pdf

17.     ACV [ Trung lập ] Thu nhập tài chính hỗ trợ lợi nhuận năm 2021 của ACV – VCSC – 21/02/2022

  • Tổng CT Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) công bố KQKD quý 4/2021 với doanh thu đạt 960 tỷ đồng (-43% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 330 tỷ đồng (+19% YoY).
  • Chênh lệch giữa tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận đến từ thu nhập tài chính tăng 74% YoY trong quý 4/2021 nhờ lãi từ đánh giá tỷ giá đạt 524 tỷ đồng, chiếm 55% tổng thu nhập tài chính trong quý.
  • VCSC lưu ý rằng so sánh doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS trong quý 4/2021 và cả năm 2021 bị ảnh hưởng do đóng góp từ tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư, bắt đầu đóng góp từ năm 2021.
  • Loại trừ đóng góp từ các tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư (như đường băng), doanh thu của ACV giảm 59% YoY còn 687 tỷ đồng trong quý 4/2021 trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 28% YoY còn 200 tỷ đồng.
  • Trong năm 2021, doanh thu của ACV giảm 39% YoY còn 4,8 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 50% YoY còn 830 tỷ đồng. Nếu không bao gồm đóng góp từ tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư, doanh thu của ACV giảm 53% YoY còn 3,6 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 70% YoY còn 499 tỷ đồng trong năm 2021.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10326_ACV_VCSC_2022-2-22.pdf

18.  CII [ Phù hợp thị trường ]: Ghi nhận lỗ trong quý 4 do chi phí lãi vay cao – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022

  • CII công bố KQKD quý 4/2021 với doanh thu thuần giảm 73% YoY còn 644 tỷ đồng và lỗ 375 tỷ đồng so với khoản lỗ 31 tỷ đồng trong quý 4/2020.
  • Những kết quả thấp này trong quý 4/2021 chủ yếu do ghi nhận bàn giao bất động sản kém và chi phí lãi vay cao trong quý.
  • Trong năm 2021, doanh thu thuần của CII giảm 47% còn 2,9 nghìn tỷ đồng; ngoài ra, công ty báo lỗ 341 tỷ đồng.
  • Doanh thu thuần của CII giảm mạnh YoY trong năm 2021 chủ yếu do doanh thu BĐS giảm 67% YoY, được bù đắp một phần bởi doanh thu thu phí tăng 29% YoY.
  • Trong năm 2021, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (EBIT) của CII đạt 239 tỷ đồng, nhưng chi phí tài chính ròng là 368 tỷ đồng, chủ yếu là do vị thế đòn bẩy cao của công ty.
  • Doanh thu năm 2021 của CII chỉ hoàn thành 77% dự báo cả năm của VCSC, mà VCSC chủ yếu cho rằng là do (1) doanh thu BĐS thấp hơn dự kiến từ dự án BĐS Sơn Tịnh tại Quảng Ngãi và dự án 152 Điện Biện Phủ tại TP. HCM, bên cạnh (2) doanh thu xây dựng thấp hơn dự kiến.
  • Trong khi đó, CII báo lỗ 341 tỷ đồng trong năm 2021 so với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS của VCSC là 47 tỷ đồng. Do đó, VCSC cho rằng có khả năng điều chỉnh giảm đối với các dự báo của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết..

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10325_CII_VCSC_2022-2-22.pdf

19.          TLG [ Tích cực – 47,000đ/cp ]: Doanh thu và biên lợi nhuận tăng mạnh QoQ trong quý 4/2021 – Báo cáo KQKD – VCSC – 22/02/2022

  • CTCP Tập đoàn Thiên Long (TLG) đã báo cáo KQKD quý 4/2021 tích cực với doanh thu đạt 790 tỷ đồng (+6% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 97 tỷ đồng (+3% YoY). KQKD của TLG phục hồi mạnh trong quý 4/2021 do doanh thu tăng 75% QoQ và LNST sau lợi ích CĐTS tăng mạnh từ chỉ 4 tỷ đồng trong quý 3/2021 mặc dù giá nhựa nguyên liệu đầu vào tăng cao.
  • VCSC cho rằng kết quả mạnh mẽ của quý 4/2021 là do 1) doanh số bán hàng phục hồi do các dịch vụ giáo dục dần hoạt động trở lại sau khi bị gián đoạn do đợt dịch COVID-19 thứ tư vào quý 3/2021 và 2) biên LN gộp tăng lên 44,4% trong quý 4/2021 so với 36,9% trong quý 3/2021 và 42,4% trong quý 4/2020 trong bối cảnh TLG đang nỗ lực thúc đẩy các danh mục sản phẩm có biên LN gộp cao hơn trong danh mục sản phẩm của TLG, theo ban lãnh đạo.
  • Trong cả năm 2021, doanh thu của TLG đạt 2,7 nghìn tỷ đồng (đi ngang YoY) trong khi LNST sau lợi ích CĐTS đạt 277 tỷ đồng (+15% YoY). Do LNST cả năm 2021 của TLG cao hơn 25% so với dự báo của VCSC, VCSC cho rằng có khả năng điều chỉnh tăng dự báo của VCSC đối với TLG như đã nêu trong Báo cáo cập nhật gần nhất ngày 22/11/2021, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10329_TLG_VCSC_2022-2-22.pdf

20.      VHC [ Trung lập – 80,600đ/cp ]: Chờ đón triển vọng tươi sáng trong năm 2022 – VNDS – 23/02/2022

  • VNDS tự tin về triển vọng năm 2022-23 của VHC vì (1) nhu cầu của thị trường Mỹ được kỳ vọng sẽ thúc đẩy DT xuất khẩu tăng 23,9% svck, (2) thị trường Trung Quốc và EU dự kiến sẽ tăng trưởng trở lại sau kết quả khiêm tốn năm 2021, (3) mảng Collagen & Gelatin (C&G) phục hồi từ mức thấp năm 2021 do nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng; và (4) giá bán có khả năng đạt mức 3,45 USD/kg trong năm 2022 do nguồn cung cá nguyên liệu thắt chặt đến 6 tháng cuối năm do diện tích nuôi cá tra Việt Nam đã giảm đáng kể từ Q3/21 trong thời gian dịch bệnh bùng phát. Với khả năng tự cung được 70% nguyên liệu đầu vào, VHC sẽ được hưởng lợi từ giá bán tăng mà không gặp vấn đề về nguồn cung.
  • VNDS tăng dự phóng DT cá tra năm 2022/23 lên 3,8%/0,8% và DT các sản phẩm khác tăng 20,8%/6,7% do kỳ vọng nhu cầu và giá bán phục hồi mạnh mẽ tại các thị trường xuất khẩu. VNDS hạ dự phóng DT của mảng C&G trong năm 2022/23 xuống 16,9%/4,3% do nhu cầu phục hồi chậm hơn dự kiến. Nhìn chung, VNDS kỳ vọng DT và LN ròng 2022 sẽ tăng lần lượt 25,8%/27,4% svck, sau đó giảm tốc xuống 6,5%/5,6% svck trong năm 2023.
  • VNDS nâng giá mục tiêu lên 80.600 đồng/cp do 1) VNDS chuyển cơ sở định giá DCF sang 2022 và (2) VNDS điều chỉnh tăng EPS năm 2022/23 lên 7,6%/ 6,6%. Tuy nhiên, VNDS cho rằng giá thị trường của cổ phiếu hiện đang gần với giá trị hợp lý. Do đó, VNDS giữ khuyến nghị Trung lập. Tiềm năng tăng giá bao gồm giá bán và nhu cầu cao hơn dự kiến ở các thị trường xuất khẩu mục tiêu. Rủi ro giảm giá bao gồm giá cá nguyên liệu và chi phí vận chuyển cao hơn dự kiến.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10340_VHC_VNDS_2022-2-23.pdf

21.      VNM [ Nắm giữ – 90,000đ/cp] Q4/2021: Triển vọng thị trường nội địa còn hạn chế – Báo cáo cập nhật – VCBS – 23/02/2022

  • Theo KQKD chưa kiểm toán năm 2021 của VNM như sau: DTT đạt 60.919,2 tỷ đồng (+2,2% yoy, hoàn thành 98% KH năm), cao hơn 1,8% so với dự báo và LNST CT mẹ đạt 10.532,5 tỷ đồng tương ứng với mức dự phóng của VCBS (-5,1% yoy, hoàn thành 94% KH năm). DT từ nước ngoài phục hồi tốt hơn so với nội địa. Biên lợi nhuận gộp giảm 3,3 điểm phần trăm do chịu áp lực từ giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Giá sữa bột và giá đường đã tăng ~ 35% yoy.
  • Cho năm 2022 VCBS dự phóng DTT tăng trưởng 2,5% đạt 62.442 tỷ đồng và LNST CĐ mẹ đạt 11.065 tỷ đồng (+5,1% yoy). Trong giai đoạn 2-3 năm tới VNM không còn nhiều dư địa tăng trưởng, mặc dù VNM đã tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Chiến lược mới như mở rộng sang các mảng khác như thịt bò kỳ vọng đến năm 2023-2024 mới có thể đóng góp nhiều cho KQKD của doanh nghiệp.
  • Rủi ro: nguyên vật liệu đầu vào tăng cao (+35-40% yoy). Giá sữa bột nguyên liệu đầu vào là sữa nguyên kem (WMP) và sữa tách béo (SMP) vẫn trong xu hướng tăng. Giá đường cũng trong xu hướng tăng mạnh do Việt Nam áp Thuế CBPG đối với đường có nguồn gốc từ Thái Lan.
  • VCBS khuyến nghị NẮM GIỮ cho VNM với giá mục tiêu 90.000 đồng/cổ phiếu, tương đương PE mục tiêu là 17.x.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10333_VNM_VCBS_2022-2-23.pdf

22.     FPT [ Tích cực – 125,000đ/cp ]: Nắm bắt cơ hội vàng trong kỷ nguyên chuyển đổi số – Báo cáo cập nhật– BVSC – 23/02/2022

  • Kết quả kinh doanh 2021 khả quan như kỳ vọng: Doanh thu thuần 35.657 tỷ đồng (+20% yoy) và lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ đạt 4.333 tỷ đồng (+22% yoy). Hoàn thành lần lượt 103% và 102% kế hoạch năm về doanh thu và lợi nhuận trước thuế.
  • Nhu cầu chuyển đổi số (DX) tạo ra cơ hội lớn: Theo Gartner, chi tiêu DX toàn thế giới sẽ đạt 2,39 nghìn tỷ USD vào năm 2024 so với mức dưới 1 nghìn tỷ USD năm 2017, đồng nghĩa với mức tăng trưởng kép 13,9% năm. FPT đã hưởng lợi từ xu hướng này rất nhiều với doanh thu DX tăng trưởng lên đến 72% trong 2021, dẫn dắt bởi các mảng AI/Data Analytics, Cloud và Low Code.
  • Kỳ vọng mảng IT nước ngoài tiếp tục tăng trưởng 2 chữ số: FPT kỳ vọng doanh thu thị trường Mỹ, Châu Âu và APAC tăng trưởng lần lượt là 33%, 35-37% và 25-27% trong 2022. Ngoài ra, doanh thu thị trường Nhật cũng kỳ vọng tăng 19% so với mức tăng khiêm tốn 5% trong 2021 – chủ yếu là do đồng JPY mất giá trong khi khối lượng công việc tại Nhật vẫn tăng hơn 10%.
  • BVSC duy trì khuyến nghị OUTPERFORM đối với FPT với giá mục tiêu 125.000 đồng/cp, tương ứng với PE mục tiêu 22,5 lần cho 2022 và 18,4 lần cho 2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10341_FPT_BVSC_2022-2-23.pdf

23.     BMP [ Tích cực – 72,530đ/cp ]: Mục tiêu LNTT năm 2022 tăng 2,1 lần YoY  – Báo cáo cập nhật – BVSC – 22/02/2022

  • BMP công bố KQKD Tháng 1/2022: Doanh thu thuần đạt 342 tỷ (-9% YoY) và LNTT đạt 37 tỷ (-16% YoY). KQKD bị ảnh hưởng bởi Tết mà BMP cho rằng lũy kế Tháng 1-2 (bao gồm cả Tết) sẽ cung cấp một bức tranh ý nghĩa hơn. Các điểm tích cực:
  • Doanh thu Tháng 1 chủ yếu nhờ ASP tăng lên 60,5 triệu/ tấn (+38% YoY), sau khi BMP tăng giá bán 4 lần năm ngoái. Điều đó cho thấy, sản lượng tiêu thụ Tháng 1 thấp ở mức 5.654 tấn (-34% YoY), mà Ban lãnh đạo cho rằng do ảnh hưởng không thường xuyên từ Tết.
  • BMP nhận thấy rằng hoạt động bán hàng của BMP đã trở lại bình thường từ ngày 10/02/2022 khi các hoạt động xây dựng sau Tết trở lại và dự kiến cải thiện hơn nữa vào Tháng 2-3, thường là thời gian cao điểm của Quý 1.
  • Mặc dù sản lượng tiêu thụ thấp, biên LNTT Tháng 1 có dấu hiệu phục hồi rõ ràng hơn lên 10,8%, tăng từ 10,1% trong 4Q21 và cao hơn đáng kể so với 9,1%/3,6%/-6,1% trong 1Q21/2Q21/3Q21.
  • BVSC kỳ vọng BLN của BMP sẽ cải thiện hơn nữa, nhờ: (1) sản lượng phục hồi rõ ràng hơn sau Tết; (2) lợi ích từ hàng tồn kho chi phí thuận lợi hơn (BMP đã chủ động tăng hàng tồn kho trong bối cảnh giá PVC điều chỉnh giảm 27% trong những tháng gần đây); và (3) ASP vẫn duy trì ở mức cao.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10347_BMP_BVSC_2022-2-23.pdf

24.     MWG [ Tích cực – 184,300đ/cp ] Định giá hấp dẫn với triển vọng 2022 duy trì tích cực – Báo cáo cập nhật – BVSC – 23/02/2022

  • KQKD 2021 vượt kế hoạch 3%, với LNST-CĐTS đạt 4.899 tỷ VNĐ (+25% yoy), dù bị gián đoạn kinh doanh do diễn biến dịch trong suốt 3Q21. (Phụ lục Bảng 1).
  • Doanh thu điện tử điện máy chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ ngay trong 4Q21, +45% yoy. Kết quả đến từ việc MWG đã chủ động chuẩn bị nguồn hàng cũng như các chương trình bán hàng nhằm đáp ứng cầu dồn nén trong giãn cách, gồm các sản phẩm điện thoại, laptops phục vụ nhu cầu học và làm việc tại nhà.
  • Tiềm năng chuỗi Bách Hóa Xanh được củng cố từ việc cải thiện hiệu quả trong 4Q21, mặc dù doanh thu bình quân cửa hàng (SPS) bị ảnh hưởng do làn sóng người lao động, sinh viên rời khỏi các khu vực thành thị, công nghiệp trọng điểm. Theo ước tính, tỷ lệ OPEX/Doanh thu trong kỳ được duy trì ở mức 34% dù SPS chỉ đạt 900 triệu/tháng, so với mức 32-36% trên nền SPS đạt 1,1-1,4 tỷ/tháng.
  • Tăng trưởng năm 2022 được dự báo tích cực với doanh thu và LNST-CĐTS đạt lần lượt 142.478 tỷ VNĐ (+16% yoy) và 6.777 tỷ VNĐ (+38% yoy). Động lực tăng trưởng chính bao gồm (1) nhóm hàng điện tử điện máy duy trì đà tăng trưởng nhờ đóng góp từ các nhóm hàng/chuỗi mới cũng như kỳ vọng sự phục hồi tăng trưởng của các sản phẩm điện máy sau hai năm bị ảnh hưởng do dịch và (2) hiệu quả chuỗi bách hóa cải thiện mạnh mẽ nhờ tập trung cải thiện chất lượng doanh thu cửa hàng và tối ưu hóa các chi phí vận hành. (Phụ lục bảng 2).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10348_MWG_BVSC_2022-2-23.pdf

25.     STK [ Tích cực – 64,100đ/cp ]: Kỳ vọng tăng trưởng mạnh mẽ năm 2022 – Báo cáo cập nhật – KBSV – 09/02/2022

  • KQKD 2021 phục hồi mạnh mẽ từ nền thấp 2020 do bùng dịch Toàn cầu, với doanh thu và LNST đạt 2.042 tỷ VNĐ (+ 16%yoy) và 278 tỷ VNĐ (+ 89% yoy).
  • Sản lượng tháng 1/2022 phục hồi tích cực, với doanh số đạt mức 4% yoy sau hai quý cuối năm 2021 bị ảnh hưởng tiêu cực khi năng lực sản xuất gián đoạn do diễn biến dịch chỉ vận hành ở mức 50-70% công suất. Trong đó, tăng trưởng sản lượng nhóm sản phẩm sợi tái chế ở mức >20% QoQ sau khi bị ảnh hưởng nặng nề với mức -20% QoQ vào Quý 3 và 4/2021.
  • BVSC dự báo KQKD năm 2022 tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu và LNST đạt 2.606 tỷ VNĐ (+ 28%yoy) và 393 tỷ VNĐ (+ 41% yoy) nhờ: (1) nhu cầu dệt may Toàn cầu duy trì đà phục hồi tích cực bên cạnh chiến lược “Xanh hóa” của các nhãn hiệu quốc tế; (2) giảm áp lực cạnh tranh nhờ thuế CBPG cũng như TQ vẫn theo đuổi chính sách “Zero COVID”; và (3) năng lực sản xuất STK không bị gián đoạn như 2H2021 do diễn biến dịch.
  • BVSC khuyến nghị OUTPERFORM với cổ phiếu tại mức giá mục tiêu là 64.100 VNĐ/CP theo phương pháp chiết khấu dòng tiền, tương đương mức lợi nhuận 21%, chưa bao gồm suất cổ tức dự phóng là 3%. Hiện tại, STK đang giao dịch tại mức PE trượt 13x, là tương đối hấp dẫn so với tiềm năng trưởng giai đoạn 2021-2026 với CAGR 21%, theo dự phóng của BVSC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10345_STK_BVSC_2022-2-23.pdf

26.     FPT [ Tích cực – 125,000đ/cp ]: Nắm bắt cơ hội vàng trong kỷ nguyên chuyển đổi số – Báo cáo cập nhật – BVSC – 24/02/2022

  • Kết quả kinh doanh 2021 khả quan như kỳ vọng: Doanh thu thuần 35.657 tỷ đồng (+20% yoy) và lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ đạt 4.333 tỷ đồng (+22% yoy). Hoàn thành lần lượt 103% và 102% kế hoạch năm về doanh thu và lợi nhuận trước thuế. Kết quả trên tương ứng với 101% và 102% dự báo về doanh thu và lợi nhuận của BVSC trong báo cáo cập nhật cuối tháng 10/2021.
  • Nhu cầu chuyển đổi số (DX) tạo ra cơ hội lớn: Theo Gartner, chi tiêu DX toàn thế giới sẽ đạt 2,39 nghìn tỷ USD vào năm 2024 so với mức dưới 1 nghìn tỷ USD năm 2017, đồng nghĩa với mức tăng trưởng kép 13,9% năm.
  • Kỳ vọng mảng IT nước ngoài tiếp tục tăng trưởng 2 chữ số: FPT kỳ vọng doanh thu thị trường Mỹ, Châu Âu và APAC tăng trưởng lần lượt là 33%, 35-37% và 25-27% trong 2022. Ngoài ra, doanh thu thị trường Nhật cũng kỳ vọng tăng 19% so với mức tăng khiêm tốn 5% trong 2021 – chủ yếu là do đồng JPY mất giá trong khi khối lượng công việc tại Nhật vẫn tăng hơn 10%.
  • Duy trì mục tiêu tăng trưởng táo bạo nhưng khả thi đối với mảng IT trong nước: FPT cho biết Cloud đã thâm nhập hơn 10% khối hành chính công trong khi có đến 70% các doanh nghiệp Việt Nam đã có kế hoạch chuyển sang hạ tầng Cloud.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10341_FPT_BVSC_2022-2-23.pdf

27.   VNR [ Tích cực – 34,594đ/cp ] Động lực từ phục hồi kinh tế – Báo cáo cập nhật – BVSC – 24/02/2022

  • Ước tính tăng trưởng doanh thu phí thuần năm 2022 đạt 10%, đến từ sự hồi phục của hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe có tốc độ tăng trưởng tốt cũng đóng góp một phần quan trọng.
  • Lãi suất có thể tăng nhẹ nhưng chưa ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận hoạt động tài chính. BVSC cho rằng lãi suất sẽ tăng 25-50bps, trong năm nay, bắt đầu từ Q2/2022, có thể giúp doanh thu tiền gửi tăng thêm khoảng 15 tỷ VNĐ~3,4% doanh thu tài chính năm 2021.
  • Cổ tức có thể duy trì ổn định BVSC cho rằng VNR hoàn toàn có thể duy trì mức trả cổ tức ổn định 15-20% mỗi năm nhờ lợi nhuận sau thuế tăng trưởng đều đặn với mứ ctrung bình là 10%/năm.
  • TPB là khoản bảo hiểm cho lợi nhuận. Với hơn 48 triệu cổ phiếu TPB đang được nắm giữ với giá vốn chỉ là 4.338 VNĐ/cp, đây là nguồn doanh thu khổng lồ trong tương lai. Theo kế hoạch, mỗi năm VNR sẽ bán từ 2- 3 triệu cổ phiếu để đảm bảo được mức lợi nhuận kế hoạch đã đề ra.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10342_VNR_BVSC_2022-2-23.pdf

28.     HPG [ MUA – 56,700đ/cp ] Đầu tư công là động lực tăng sản lượng tiêu thụ – KBSV – 24/02/2022

  • Doanh thu và lợi nhuận quý 4 của Tập đoàn Hòa Phát đạt lần lượt là 44.710 tỷ đồng (+90% YoY), và 7.419 tỷ đồng (+59.2% YoY). Trong kỳ, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng đạt 1.091.000 tấn (+19.5% YoY) tăng trưởng tốt trong bối cảnh các biện pháp giãn cách được nới lỏng. Sản lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng đạt 623.000 tấn (+37.5% YoY).
  • Trong quý 4, sản lượng sản xuất thép thô tại Trung Quốc đạt 227 triệu tấn giảm 16.2% so với cùng kì và 6.8% so với quý 3 cho thấy việc cắt giảm mạnh tay được diễn ra trong bối cảnh Trung Quốc tổ chức Thế Vận hội mùa Đông năm 2022 vào đầu tháng 2.
  • Nhằm kích thích nền kinh tế phục hồi sau đại dịch, đầu tư công là công cụ, động lực quan trọng giúp các thành phần kinh tế hồi phục và tăng trưởng. Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp được hưởng lợi khi cung cấp thép xây dựng cho một loạt các dự án đầu tư công trọng điểm.
  • Giá thép xây dựng của Hòa phát có 3 đợt tăng giá tính từ đầu năm tới nay với lần lượt từng mức tăng là 200, 300, 300 đồng/kg, với mức tăng giá lũy kế 800đ/kg, giá thép hòa phát tăng 5% từ đầu năm.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10354_HPG_KBSV_2022-2-24.pdf

29.     DPM [ Nắm giữ – 49,100đ/cp ]: Cán đích sớm – Báo cáo nhanh – KBSV – 23/02/2022

  • 4Q2021, DPM có kết quả kinh doanh tăng trưởng ấn tượng với doanh thu thuần đạt 5,086 tỷ VND, tăng 163.5% YoY với động lực tăng trưởng chính đến từ giá phân bón tăng cao và hưởng lợi từ chính sách hạn chế xuất khẩu của các nước sản xuất phân bón lớn.
  • Là một trong số những doanh nghiệp trúng gói thầu 130 nghìn tấn ure xuất khẩu sang Ấn Độ, KBSV dự kiến DPM sẽ thu về khoản lợi nhuận từ 1,000-1,100 tỷ đồng và hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm 2022 ngay trong quý 1.
  • Với nhu cầu về phân bón dự báo đi ngang trong năm 2022 và kịch bản giá dầu thô 65 USD/thùng, giá phân ure dự kiến sẽ giao dịch quanh ngưỡng 400 USD/tấn, tương đồng với diễn biến giai đoạn 2012-2013.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu DPM. Giá mục tiêu là 49,100 VND/cp, cao hơn 3.6% so với giá đóng cửa tại ngày 22/02/2022.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10353_DPM_KBSV_2022-2-24.pdf

30.     DHC [ Tích cực – 101,300đ/cp ]: Lợi nhuận thấp hơn kỳ vọng do tình trạng gián đoạn do dịch COVID-19 kéo dài – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022

  • CTCP Đông Hải Bến Tre (DHC) đã công bố KQKD năm 2021, trong đó doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt tăng 44% YoY và 23% YoY. Theo DHC, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ nhu cầu giấy bao bì tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2021, bù đắp cho chi phí thùng carton cũ (OCC) đầu vào và chi phí vận chuyển cao hơn.
  • Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 lần lượt hoàn thành 100% và 89% dự báo tương ứng của VCSC. LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2021 của DHC (-40% YoY) thấp hơn kỳ vọng của VCSC chủ yếu do tình trạng gián đoạn liên quan đến dịch COVID-19 kéo dài dẫn đến các khoản chi phí của công ty – bao gồm cả chi phí vận chuyển và chi phí OCC tăng mạnh – cũng như nhu cầu giấy bao bì nói chung, điều này làm hạn chế khả năng của DHC trong việc chuyển chi phí sang khách hàng.
  • Về KQKD theo từng mảng, VCSC ước tính doanh thu từ giấy (90% tổng doanh thu năm 2021) tăng 47% YoY vào năm 2021 (quý 4/2021: +29% YoY), trong đó sản lượng bán và giá bán trung bình (ASP) lần lượt tăng 10% YoY và 33% YoY. Tương tự, doanh thu từ giấy bao bì (10% tổng doanh thu) tăng 26% YoY (quý 4/2021: +27% YoY), trong đó sản lượng bán tăng 17% YoY (quý 4/2021: +12% YoY).
  • Biên lợi nhuận gộp giảm 9,6 điểm phần trăm YoY và 2,3 điểm phần trăm QoQ đạt 11,6% vào quý 4/2021. Tuy nhiên, ban lãnh đạo kỳ vọng biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện trong tương lai nhờ nhu cầu giấy bao bì của Việt Nam tiếp tục phục hồi và giá OCC thấp hơn khi việc các nền kinh tế ở châu Á mở cửa trở lại đang củng cố nguồn cung OCC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10371_DHC_VCSC_2022-2-25.pdf

31.   Ngành dệt may [ Trung lập ] Đãi cát tìm vàng – VNDS – 25/02/2022

  • Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam tăng 7,9% svck trong Q4/21 và 14,4% so với Q3/21 nhờ việc các nhà máy ở phía Nam hoạt động trở lại sau 3 tháng đóng cửa trong Q3/21. Theo ước tính của VNDS, tổng doanh thu Q4/21 của các công ty dệt may niêm yết tăng 24,1% svck, trong khi LN ròng của ngành tăng 57,0% svck trong Q4/21, cao hơn 82,0% so với Q3/21. Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng LN ấn tượng phải kể đến ADS (+ 303,2% svck), VGT (+ 161,4% svck) và STK (+ 92,9% svck).
  • Theo Reuters, ngày 23/12/2021, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã ký ban hành luật cấm nhập khẩu bông nguyên liệu được sản xuất tại Tân Cương (Trung Quốc), chiếm 11% tổng lượng hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ.
  • Theo World Bank, giá bông dự kiến sẽ tăng 15% vào năm 2022 do vụ thu hoạch kém ở Mỹ và Ấn Độ. Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng bông của Mỹ đạt 17,6 triệu kiện (-3,2% svck) trong năm 2022, trong khi khối lượng bông của Ấn Độ trong vụ mùa 2021-22 được dự báo giảm 4,0% svck do cây trồng ở các bang sản xuất bị thiệt hại do mưa lớn trong mùa thu hoạch.
  • Hầu hết giá cổ phiếu của các công ty dệt may đều có mức tăng ấn tượng với 48% – 291% kể từ đầu năm 2021. Mặc dù ngành dệt may có triển vọng tươi sáng trong năm 2022, VNDS cho rằng các nhà đầu tư nên đầu tư có chọn lọc vì hầu hết định giá các cổ phiếu dệt may đều không còn rẻ. VNDS ưu tiên các DN có khả năng mở rộng công suất để đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10379_none_VNDS_2022-2-25.pdf

32.     TPB [ Trung lập – 41,100đ/cp ]: Tiềm năng tăng trưởng đã được phản ánh – Báo cáo cập nhật – VNDS – 25/02/2022

  • TPB sẽ tiếp tục duy trì chiến lược tập trung vào mảng bán lẻ, dựa trên việc đã là ngân hàng tiên phong trong ứng dụng ngân hàng số với một lợi thế cạnh tranh bền vững (khả năng tiếp cận khách hàng dễ dàng với qui trình cho vay đơn giản và nhanh chóng). VNDS kỳ vọng TPB sẽ đạt tăng trưởng tín dụng cao hơn so với toàn ngành là 22%/20% trong giai đoạn 2022-23 dựa trên tỷ lệ an toàn vốn cao của ngân hàng (14% so với ngành là 9-12%). Việc lãi suất tiền gửi tăng đến từ rủi ro lạm phát và sự cạnh tranh giữa các kênh đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến biên lãi thuần của các ngân hàng nói chung. Tuy vậy, TPB sẽ có thể phần nào đối phó được với rủi ro này với tiềm năng tăng trưởng CASA, tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân ở mức vừa phải (48%) và tỷ lệ LDR thấp (58% so với hạn mức là 85%). Ngoài ra TPB có thể giảm áp lực trích lập dự phòng trong năm 2022-23 nhờ vào chất lượng tài sản tốt. Kết luận, VNDS kỳ vọng TPB sẽ tăng trưởng LN 25%/24,5% svck trong năm 2022-23.
  • TPB đang giao dịch ở mức P/BV 2 lần, cao hơn trung bình ngành 1,9 lần và tương đương mức +1 độ lệch chuẩn P/BV trung bình 5 năm; vì vậy VNDS tin rằng tiềm năng tăng trưởng của ngân hàng đã được phản ánh vào giá. Hạ khuyến nghị xuống Trung lập với giá mục tiêu không đổi 41.100đ/cp. Giá mục tiêu của VNDS dựa trên sự kết hợp P/BV 2x và phương pháp định giá thu nhập thặng dư (COE: 14%, LTG: 3%). Tiềm năng tăng giá bao gồm biên lãi thuần cao hơn dự kiến. Rủi ro giảm giá bao gồm (i) lạm phát cao hơn dự kiến dẫn đến tăng trưởng tín dụng thấp hơn và (ii) nợ xấu tăng cao hơn dự kiến.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10378_TPB_VNDS_2022-2-25.pdf

33.     VEA [ MUA – 53,900đ/cp ]: KQKD vượt kỳ vọng khi doanh số ô tô & xe máy phục hồi mạnh trong quý 4 – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022

  • Tổng CT Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) công bố KQKD năm 2021 với doanh thu đạt 4 nghìn tỷ đồng (+10% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 5,8 nghìn tỷ đồng (+4% YoY). Tăng trưởng lợi nhuận đến từ lợi nhuận được chia từ công ty liên kết tăng 1% nhờ tình trạng gián đoạn do dịch COVID-19 đối với hoạt động kinh doanh của các nhà sản xuất ô tô (cụ thể, dừng hoạt động nhà xưởng) hạ nhiệt trong năm 2021 so với năm 2020 – hỗ trợ biên lợi nhuận của các công ty – và VEA không trích lập dự phòng đối với tồn kho xe tải cũ trong quý 4/2021 so với 246 tỷ đồng trong cùng kỳ năm 2020.
  • Kết quả doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS của công ty đều cao hơn kỳ vọng của VCSC, dẫn đến LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 cao hơn 12% so với dự báo của VCSC. VCSC nhận thấy tiềm năng tăng các dự báo hiện tại của VCSC cho giai đoạn sau năm 2021 – dù cần thêm đánh giá chi tiết – chủ yếu do doanh số ô tô & xe máy của Việt Nam tăng trưởng mạnh. Dựa trên ước tính của VCSC, doanh số xe du lịch (PC) của Việt Nam và doanh số xe máy của Honda trong quý 4/2021 đã lần lượt cao hơn 60% và 18% mức trung bình hàng tháng của nửa đầu năm 2021 (cụ thể, trước khi có làn sóng dịch COVID-19 thứ tư tại Việt Nam).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10374_VEA_VCSC_2022-2-25.pdf

34.     VHC [ MUA – 77,500đ/cp ]: Lợi nhuận vượt dự báo trong bối cảnh nhu cầu cá tra phục hồi – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022

  • CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) đã công bố KQKD năm 2021, trong đó doanh thu thuần và LNST sau lợi ích CĐTS tăng lần lượt 29% YoY và 53% YoY. Tính riêng trong quý 4, doanh thu thuần và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt tăng 39% YoY và 171% YoY. Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 của VHC lần lượt hoàn thành 106% và 110% dự báo của VCSC.
  • Mảng cá tra phi lê của VHC vượt dự báo của VCSC nhờ cán cân cung-cầu thuận lợi hiện tại. VCSC nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo hiện tại của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • VCSC cho rằng những KQKD tích cực này đến từ nhu cầu cá tra từ Mỹ phục hồi mạnh mẽ và nguồn cung cá tra bị thắt chặt – nguyên nhân do dịch COVID-19 làm gián đoạn hoạt động sản xuất cá tra ở Việt Nam, đặc biệt đối với các đối thủ cạnh tranh.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10376_VHC_VCSC_2022-2-25.pdf

35.     SAB [ Tích cực – 180,000đ/cp ]: KQKD vượt dự báo trong bối cảnh doanh số bia phục hồi và chiến dịch Tết hiệu quả – Báo cáo KQKD – VCSC – 25/02/2022

  • Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (SAB) công bố KQKD năm 2021, trong đó doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt giảm 6% YoY và 22% YoY. Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS giảm chủ yếu do dịch COVID-19 khiến tiêu thụ bia gặp gián đoạn trong quý 3/2021 và chi phí quảng cáo và khuyến mãi (A&P) tăng mạnh.
  • Nhờ doanh số bia phục hồi mạnh hơn dự kiến, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2021 của SAB lần lượt cao hơn 12% và 10% so với dự báo cả năm tương ứng của VCSC. Do đó, VCSC nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng đối với các dự báo hiện tại của VCSC, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Riêng trong quý 4/2021, doanh thu tăng 14% YoY trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 10% YoY. Doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước nhờ (1) tiêu thụ bia phục hồi mạnh, đặc biệt trong kênh bán mang về (off-premise), khi Việt Nam dần dỡ bỏ các biện pháp giãn cách xã hội từ tháng 10 và (2) chiến dịch quảng cáo hiệu quả của SAB trong dịp lễ Tết. Ví dụ, SAB đã ra mắt sản phẩm với bao bì phiên bản giới hạn cho các thương hiệu chính của công ty là Bia Saigon Lager và Bia Saigon Export, tiếp tục nhấn mạnh chiến lược xây dựng thương hiệu “Niềm tự hào quốc gia” của công ty vào đầu quý 4/2021 để nắm bắt nhu cầu trong dịp Tết.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/baocaophantich/10373_SAB_VCSC_2022-2-25.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các cty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN