TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 21/08 – 25/08/2023

Lượt xem: 1093 | Ngày đăng: 30/08/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 21/08 – 25/08/2023

  1. BSR [ Tích cực – 23,400đ/cp]: Lợi nhuận sẽ tích cực hơn trong nửa cuối năm –  VNDS.
  2. CTD [ MUA – 73,300đ/cp ]: Bình minh ló dạng – FPTS.
  3. PVD [ Tích cực – 27,000đ/cp ] Chu kỳ đi lên của ngành khoan – SSI.
  4. TNG [ MUA – 22.700đ/cp] Nỗ lực duy trì đơn hàng – FPTS.
  5. DGC [ Tích cực – 82,200đ/cp ] Trở lại quỹ đạo tăng trưởng trong năm 2024 – VNDS.
  6. GAS [ Nắm giữ – 97,114đ/cp] Kỳ vọng dài hạn từ LNG và chuỗi dự án Lô B- Ô Môn – PSI.
  7. VPB [ Nắm giữ – 21,100đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  8. BWE [ Nắm giữ – 53,400đ/cp ] Tiềm năng tăng trưởng từ hoạt động M&A – BVSC.
  9. DGW [ Tích cực – 61,600đ/cp ] Trên đà phục hồi – VNDS.
  10. FMC [ Tích cực – 56,200đ/cp ] Triển vọng lợi nhuận tích cực – SSI.
  11. HPG [ Tích cực – 34,900đ/cp ]: Lấy lại đà tăng trưởng – VNDS.
  12. PNJ [ Tích cực – 98,902đ/cp ] Lợi nhuận ròng T7/2023 vững chắc, tăng 7% y/y – BVSC..
  13. TNH [ Trung lập – 28,000đ/cp ] Số lượt khách tăng nhưng lợi nhuận giảm trong quý 2/2023 – SSI.
  14. ACB [ MUA – 27.500đ/cp] Báo cáo cổ phiếu – MBS.
  15. PLC [ MUA – 38,400đ/cp ] Cập nhật kết quả kinh doanh Qúy 2/2023 – BSC..
  16. PLX [ MUA – 45,780đ/cp ] Nguồn cung ổn định là cơ sở cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp – VCBS.
  17. PVD [ MUA – 30,200đ/cp ] Hưởng lợi nhờ nguồn cung giàn khoan thắt chặt – KBSV..
  18. REE [ Tích cực – 76,000đ/cp ]: Vững vàng trước khó khăn – VNDS.
  19. VHM [ MUA – 72,200đ/cp ] Doanh thu kỷ lục  – MAS.
  20. Ngành dệt may [ Trung lập ] Đơn đặt hàng dự kiến cải thiện từ Q4/2023 – SSI.
  21. Ngành chứng khoán [ Trung lập] Khi gió xoay chiều – VNDS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.     BSR [ Tích cực – 23,400đ/cp]: Lợi nhuận sẽ tích cực hơn trong nửa cuối năm  –  VNDS

  • Lợi nhuận (LN) ròng 6T23 giảm 76,2% svck xuống 2.970 tỷ đồng do tỷ suất LN lọc dầu giảm mạnh, hoàn thành 37,6% dự phóng cả năm của VNDS.
  • VNDS kỳ vọng vào LN nửa cuối năm sẽ tích cực hơn khi crack spread dầu diesel đang tăng trở lại do nhu cầu ngày càng tăng.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu cao hơn là 23.400 đồng/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692953881807_BSR_VNDS_2023-08-25.pdf

2.     CTD [ MUA – 73,300đ/cp ]: Bình minh ló dạng – FPTS

  • Sáu tháng đầu năm 2023, CTD ghi nhận 6.749 tỷ đồng doanh thu (+30% YoY) và 53 tỷ đồng LNST (+960% YoY), đạt lần lượt 88% và 118% KH 6T/2023 (chi tiết). Cho cả năm 2023, CTD đặt kế hoạch 16.249 tỷ doanh thu (+12% YoY) và 233 tỷ LNST (+1.010% YoY). FPTS dự phóng CTD sẽ đạt được 16.319 tỷ doanh thu và 154 tỷ LNST, tương đương 100,4% và 66% KH, dựa trên giả định (1) tỷ lệ ghi nhận backlog cao hơn ~15 đpt so với trung bình giai đoạn 2017 – 2022 do backlog hiện nay ghi nhận cẩn trọng hơn, (2) biên lợi nhuận gộp vẫn duy trì ở mức thấp ~2,74% và (3) giảm trích lập dự phòng các dự án (chi tiết).
  • Bằng phương pháp định giá FCFE và FCFF, FPTS xác định mức giá mục tiêu của CTD là 73.300 VND/cp (+23,2% so với giá đóng cửa ngày 24/08/2023) và đưa ra khuyến nghị MUA với cổ phiếu CTD.
  • Doanh thu tăng trưởng tốt so với trung bình nhóm xây dựng dân dụng nhưng biên lợi nhuận gộp (BLNG) giảm mạnh: 6T/2023, CTD đạt tăng trưởng doanh thu +30% YoY so với trung bình -37% của các doanh nghiệp dân dụng, nhờ việc thực hiện dự án của các chủ đầu tư có tài chính tốt và ít chịu ảnh hưởng bởi cú sốc trái phiếu doanh nghiệp trong năm 2022. BLNG giảm 3,1 đpt yoy do (1) có khả năng chuyển giá sang cho khách hàng thấp (khi giá NVL tăng cao) vì chủ yếu ký hợp đồng đơn giá cố định và (2) phải giảm giá thầu để nhận dự án do ngành cạnh tranh gay gắt.
  • Nguồn backlog lớn đảm bảo công việc trong ~02 năm tới: Backlog chuyển tiếp sang năm tài chính 2024 đạt hơn 20.000 tỷ đồng, ~1,37 lần doanh thu 2022. Cần lưu ý rằng, lượng backlog hiện tại của CTD sẽ sát với lượng công việc thực tế doanh nghiệp đang triển khai hơn do được tính theo giá trị hợp đồng ký kết thay vì cộng cả giá trị các MOU (biên bản ghi nhớ hợp tác) như trước đây.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692954286366_CTD_FPTS_2023-08-25.pdf

3.     PVD [ Tích cực – 27,000đ/cp ] Chu kỳ đi lên của ngành khoan – SSI

  • Trong Q2/2023, PVD đã được hưởng lợi từ thị trường khoan ấm lên trên toàn cầu, do đó, lợi nhuận của PVD đã phục hồi mạnh từ mức nền thấp trong năm trước và so với quý trước – phù hợp với kỳ vọng. Doanh thu giảm 6,7% svck (do năm nay không có giàn khoan nào được thuê so với một giàn khoan Hakuryu-11 được thuê vào năm ngoái) và tăng 15% so với quý trước. LNST tăng trưởng so với quý trước (tăng 196% so với quý trước) và so với cùng kỳ. Nếu loại khoản lãi bất thường 70 tỷ đồng từ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, LNST cốt lõi sẽ đạt 94 tỷ đồng, tăng 113% so với quý trước.
  • Thị trường khoan toàn cầu tiếp tục ấm lên, S&P Global dự báo nhu cầu sẽ đạt đỉnh trong nửa cuối năm 2024. Trung Đông là thị trường tăng trưởng nhu cầu chính, tiếp theo là Đông Nam Á, Ấn Độ Dương và Châu Âu. Giá thuê duy trì ở mức cao đối với giàn khoan tự nâng (JU) 360-400 IC cao cấp (95-130 nghìn USD/ngày) ở khu vực Đông Nam Á, trong khi giá thuê thấp hơn hoặc cao hơn ở các khu vực khác tùy theo nhu cầu. Công suất hoạt động giàn khoan JU trên toàn cầu là 80% vào tháng 6, và duy trì ở mức này từ Q2/2022.
  • SSI điểu chỉnh giả định chu kỳ của ngành khoan sẽ kéo dài 3 năm (đạt đỉnh vào năm 2025 và trở về mức bình thường từ năm 2026). Từ dữ liệu mới của SSI, có khả năng thị trường khoan sẽ đạt đỉnh vào năm 2025 và sau đó giảm dần từ năm 2026. Giả định trước đây của SSI được đưa ra dựa trên giai đoạn đi lên trước đó của thị trường khoan (2013-2015) kéo dài khoảng 1,5 năm. Tuy nhiên, SSI điều chỉnh giả định chu kỳ của ngành khoan sẽ kéo dài 3 năm (đạt đỉnh vào năm 2025 và trở về mức bình thường từ năm 2026), từ đó đẩy ước tính cho năm 2025 cao hơn so với ước tính cũ. PVD là doanh nghiệp duy nhất niêm yết được hưởng lợi từ chu kỳ đi lên này.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692953626997_PVD_SSI_2023-08-25.pdf

4.     TNG [ MUA – 22.700đ/cp] Nỗ lực duy trì đơn hàng – FPTS

  • FPTS sử dụng phương pháp định giá Tổng giá trị thành phần để xác định giá mục tiêu của cổ phiếu TNG ở 22.700 VND/cp, cao hơn 26,1% so với giá đóng cửa ngày 24/08/2023. FPTS khuyến nghị MUA với cổ phiếu TNG khi giá cổ phiếu hiện tại đã phản ánh một phần khó khăn ngắn hạn của doanh nghiệp. Các luận điểm chính như sau:
  • TNG chấp nhận mức sinh lời thấp hơn để duy trì doanh thu khi nhu cầu thị trường giảm sâu. Năm 2023, doanh thu dự phóng ở 6.728 tỷ đồng (tương đương 2022), lợi nhuận sau thuế đạt 230 tỷ đồng (-21% YoY), hoàn thành 99% và 77% kế hoạch.
  • Triển vọng trung hạn khả quan hơn nhờ: (1) Nhu cầu thị trường hồi phục (2) Nhóm sản phẩm cắt may chính tăng trưởng và (3) TNG tiếp tục mở rộng công suất. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế 2025 kỳ vọng đạt 7.874 tỷ và 341 tỷ, tương ứng CAGR 2023 – 2025 lần lượt là 8,2%/năm và 21,8%/năm. (chi tiết).
  • Mảng bất động sản chưa có doanh thu như kỳ vọng ban đầu do tiến độ cho thuê Cụm công nghiệp (CCN) Sơn Cẩm chậm. Cho giai đoạn 2023 – 2025, FPTS cho rằng bất động sản sẽ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ do TNG giảm diện tích cho thuê CCN Sơn Cẩm và chưa có kế hoạch phát triển dự án mới. (chi tiết).

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692954205872_TNG_FPTS_2023-08-25.pdf

5.     DGC [ Tích cực – 82,200đ/cp ] Trở lại quỹ đạo tăng trưởng trong năm 2024 – VNDS

  • DGC ghi nhận doanh thu 6T23 đạt 4.897 tỷ đồng (-35,9% svck) và LN ròng đạt 1.630 tỷ đồng (-47,8% svck), lần lượt hoàn thành 44,8% và 45,2% dự phóng của VNDS.
  • VNDS kì vọng LN ròng của DGC sẽ tăng trở lại trong năm 2024 (+19,5% svck) nhờ nhu cầu chất bán dẫn phục hồi.
  • Khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu cao hơn 82.200 đồng/cổ phiếu.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692867360727_DGC_VNDS_2023-08-24.pdf

6.     GAS [ Nắm giữ – 97,114đ/cp] Kỳ vọng dài hạn từ LNG và chuỗi dự án Lô B- Ô Môn – PSI

  • Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm tương đối khả quan. Sản lượng khí khô sản xuất và tiêu thụ vượt kế hoạch nhờ huy động khí cho sản xuất điện cao hơn cùng kỳ khi pha khí hậu El Nino tác động tiêu cực tới hoạt động của các nhà máy thuỷ điện trong quý 2 năm 2023.
  • Đẩy mạnh triển khai các dự án Kho cảng LNG để phục vụ nhu cầu của khách hàng điện trong thời gian tới. PV Gas vừa tiếp nhận chuyến tàu LNG đầu tiên ở Kho cảng Thị Vải. Đồng thời, Tổng Công ty cũng đã nhận Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Kho cảng Sơn Mỹ, phục vụ chủ yếu cho NMĐ Sơn Mỹ I và II sẽ vận hành từ năm 2027.
  • Chuỗi dự án khí Lô B – Ô Môn được xúc tiến mạnh, dự kiến sẽ nhận được FID trong nửa sau của năm 2023. EVN đã trao lại dự án Nhà máy điện Ô Môn 3&4 cho PVN trong tháng 5/2023, gỡ bỏ một trong những nút thắt quan trọng là đảm bảo đầu ra cho nguồn khí từ Lô B.
  • PSI nâng dự báo doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2023 của GAS lên mức 90,351 tỷ đồng và 10,628 tỷ đồng. PSI duy trì giả định giá dầu thô bình quân năm 2023 đạt 80 USD/thùng nhưng nâng ước tính tổng sản lượng khí khô tiêu thụ lên mức 8 tỷ m3, tăng 4% so với báo cáo trước do mức độ huy động khí từ các nhà máy điện cải thiện tích cực. Đồng thời, PSI bổ sung uớc tính doanh thu từ LNG năm 2023 đạt khoảng 548 tỷ đồng.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692868092110_GAS_PSI_2023-08-24.pdf

7.     VPB [ Nắm giữ – 21,100đ/cp] Báo cáo cổ phiếu  – MBS

  • MBS khuyến nghị NẮM GIỮ đối với VPB và điều chỉnh giảm giá mục tiêu 17.1% so với báo cáo trước đó dựa trên (i) điều chỉnh giảm lợi nhuận dự phóng 2023 và 2024 lần lượt 12.2% và 16.3%; (ii) điều chỉnh giảm P/B mục tiêu về mức 1.2x so với 1.4x so với báo cáo lần trước. Một số luận điểm chính: Lãi suất điều hành giảm giúp mặt bằng lãi suất huy động của toàn thị trường chịu áp lực giảm theo. Từ đó, NIM của các ngân hàng được phục hồi nhờ khôi phục được lực cầu tín dụng cũng như giảm bớt áp lực chi phí vốn. Các mảng kinh doanh chính như cho vay tiêu dùng và bán lẻ của VPB sẽ hưởng lợi từ các chính sách kích cầu của Chính phủ như giảm thuế VAT…

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692852644574_VPB_MBS_2023-08-24.pdf

8.     BWE [ Nắm giữ – 53,400đ/cp ] Tiềm năng tăng trưởng từ hoạt động M&A  – BVSC

  • Hưởng lợi từ nhu cầu tiêu thụ nước tăng tại tỉnh Bình Dương. Với việc là doanh nghiệp duy nhất phân phối nước sạch tại Bình Dương, BWE sẽ hưởng trọn vẹn lượng nước tăng lên trong trung và dài hạn, với tốc độ tăng trưởng trung bình là 10%/năm nhờ vào: (1) sự gia tăng nhu cầu nước sản xuất tại các KCN do gia tăng FDI; (2) dân số tiếp tục tăng nhanh với tốc độ 3,7%/năm cho đến năm 2030; và (3) tỉ lệ đô thị hóa cao kéo theo lượng nước tiêu thụ tăng lên do đời sống được cải thiện;
  • Giá nước kì vọng sẽ tiếp tục tăng 4%/năm từ năm 2024. BWE đang hoàn thiện đề xuất tăng giá nước để trình cho cơ quan thẩm quyền tỉnh Bình Dương. BVSC cho rằng giá nước tại Bình Dương có nhiều khả năng sẽ được tiếp tục điều chỉnh tăng để phù hợp hơn với tình hình kinh tế xã hội, và để đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp đầu tư trong bối cảnh chi phí xây dựng tăng cao hơn so với trước đây. BVSC cho rằng mức tăng giá hàng năm sẽ là 4%, bắt đầu từ năm 2024 (thấp hơn so với giai đoạn trước là 5%/năm).
  • Hoạt động M&A giúp lợi nhuận tăng trưởng tốt hơn trong tương lai. Công ty đang mở rộng ra các trung tâm công nghiệp lớn ở khu vực miền Nam như Đồng Nai và Cần Thơ bằng cách đầu tư vào các công ty cấp thoát nước ở các khu vực này. Việc M&A sẽ giúp thúc đẩy lợi nhuận hợp nhất của BWE tăng trưởng cao hơn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692787483376_BWE_BVSC_2023-08-23.pdf

9.     DGW [ Tích cực – 61,600đ/cp ] Trên đà phục hồi – VNDS

  • KQKD Q2/23 của DGW cho thấy sự phục hồi ở cả doanh thu và lợi nhuận so với quý trước và phù hợp với dự phóng năm 2023 của
  • Theo đà hồi phục của Việt Nam, VNDS kỳ vọng kết quả kinh doanh của DGW sẽ tiếp tục tăng trưởng và trở lại mức năm 2022 vào năm 2024.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu 61.600 đồng/cổ phiếu với các giả định định giá tốt hơn và chuyển định giá sang năm 2024.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692787301848_DGW_VNDS_2023-08-23.pdf

10.  FMC [ Tích cực – 56,200đ/cp ] Triển vọng lợi nhuận tích cực – SSI

  • SSI duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu FMC, và nâng giá mục tiêu 1 năm lên 56.200 đồng/cổ phiếu (từ 50.600 đồng/cổ phiếu), khi SSI chuyển cơ sở định giá sang năm 2024 – tương đương với tiềm năng tăng giá là 21%.
  • Kim ngạch xuất khẩu FMC đạt 87 triệu USD (giảm 26% svck) và vượt trội so với thị trường xuất khẩu tôm cả nước (giảm 32% svck) trong 6 tháng đầu năm 2023 do thị trường trọng điểm của FMC là Nhật Bản vẫn duy trì ổn định. Trong Q2/2023, FMC ghi nhận doanh thu thuần và LNST lần lượt là 1 nghìn tỷ đồng (giảm 27% svck, tăng 2% so với quý trước) và 71 tỷ đồng (giảm 59% svck, tăng 53% so với quý trước), giảm svck do FMC đạt lợi nhuận đạt đỉnh trong Q2/2022. SSI nhận thấy các dấu hiệu phục hồi trong nửa cuối năm 2023, đặc biệt khi doanh thu thuần của FMC trong tháng 7/2023 đạt 21 triệu USD (đi ngang svck, tăng 47% so với mức bình quân tháng trong Q2/2023) và sản lượng tiêu thụ đạt 1.953 tấn (tăng 19% svck, tăng 53% so với mức bình quân tháng trong Q2/2023).
  • Ước tính lợi nhuận: Trong năm 2023, SSI ước tính doanh thu thuần và LNST của cổ đông công ty mẹ (NPATMI) lần lượt đạt 5,7 nghìn tỷ đồng (đi ngang svck) và 331 tỷ đồng (tăng 7,0% svck), thấp hơn một chút so với kế hoạch doanh thu thuần của công ty là 5,9 nghìn tỷ đồng và LNTT là 400 tỷ đồng. Trong năm 2024, SSI ước tính doanh thu thuần và NPATMI của FMC lần lượt là 6,2 nghìn tỷ đồng (tăng 8% svck) và 368 tỷ đồng (tăng 11% svck). SSI kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ là 10,8% trong năm 2023 và 11,2% trong năm 2024, so với mức 11% trong năm 2022 do chi phí sản xuất từ vùng nuôi mới thấp hơn so với chi phí tôm nguyên liệu mua ngoài.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692787033748_FMC_SSI_2023-08-23.pdf

11. HPG [ Tích cực – 34,900đ/cp ]: Lấy lại đà tăng trưởng  – VNDS

  • HPG ghi nhận lợi nhuận (LN) ròng Q2/23 đạt 1.460 tỷ đồng, giảm 64% svck nhưng tăng mạnh 268% sv quý trước.
  • VNDS kỳ vọng LN ròng của HPG sẽ tiếp tục cải thiện theo từng quý nhờ giá nguyên liệu đầu vào rẻ hơn, hàng tồn kho giá cao giảm và sản lượng tiêu thụ thép hồi phục.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu cao hơn là 34.900 đồng/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692787153577_HPG_VNDS_2023-08-23.pdf

12.  PNJ [ Tích cực – 98,902đ/cp ] Lợi nhuận ròng T7/2023 vững chắc, tăng 7% y/y – BVSC

  • BVSC giữ nguyên dự báo lợi nhuận ròng 2023-2025 cho PNJ, với mức tăng trưởng 0,2% cho năm 2023 và trung bình 15,0 cho 2 năm tiếp theo (2024-2025). BVSC duy trì khuyến nghị Outperform cho PNJ với giá mục tiêu là 98.902 đồng/cp (Upside: 26,0%).
  • Ở mức giá hiện tại, PNJ đang giao dịch tại mức P/E lần lượt là 13,3x (giữa 2024) và 12,3x (2024), so với mức trung bình 5 năm là 18,0x, và mức ROE bền vững. BVSC tiếp tục ưa thích PNJ với vị thế đầu ngành trang sức có thương hiệu tại Việt Nam, cũng như thế mạnh tài chính và năng lực thực thi mạnh mẽ cho phép PNJ hưởng lợi từ cả sự phục hồi nhu cầu ngắn hạn và sự phát triển bền vững trong dài hạn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692787400240_PNJ_BVSC_2023-08-23.pdf

13.  TNH [ Trung lập – 28,000đ/cp ] Số lượt khách tăng nhưng lợi nhuận giảm trong quý 2/2023 – SSI

  • Trong Q2/2023, TNH ghi nhận doanh thu tăng nhẹ 4% svck (đạt 123 tỷ đồng) nhưng LNST giảm 2% svck (đạt 37 tỷ đồng), thấp hơn so với kỳ vọng tăng trưởng LNST của SSI. Tuy nhiên, kế hoạch lợi nhuận ròng của công ty lại khá lạc quan, cụ thể, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận ròng lần lượt là 470 tỷ đồng (tăng 1% svck) và 150 tỷ đồng (tăng 7% svck). Ngoài ra, việc xây dựng Bệnh viện Việt Yên đang được đẩy nhanh tiến độ và dự kiến đi vào hoạt động vào nửa cuối năm 2024.
  • Kế hoạch chi trả cổ tức bằng cổ phiếu 15% và phát hành 15,2 triệu cổ phiếu với giá 10.000 đồng/cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu đã được thông qua (với mức chiết khấu 63% so với giá thị trường) và dự kiến sẽ thực hiện trong Q4/2023. Nếu thành công, tổng số cổ phiếu của TNH sẽ tăng từ 96 triệu lên 125 triệu cổ phiếu.
  • Trong năm 2023, SSI điều chỉnh giảm nhẹ ước tính doanh thu từ 493 tỷ đồng xuống 488 tỷ đồng (tăng 5% svck), trong khi lợi nhuận ròng giảm từ 152 tỷ đồng xuống 148 tỷ đồng (tăng 5% svck). SSI cũng đưa ra ước tính doanh thu và lợi nhuận ròng năm 2024 lần lượt là 535 tỷ đồng (tăng 10% svck) và 157 tỷ đồng (tăng 6% svck), với giả định kế hoạch việc mở bệnh viện mới trong nửa cuối năm 2024 diễn ra đúng tiến độ. Trong khi doanh thu dự kiến sẽ tăng, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế có phần chậm hơn do chi phí vận hành cao tại Bệnh viện Việt Yên với công suất hoạt động thấp.
  • Tuy nhiên, do lãi suất thị trường đã giảm đáng kể, SSI điều chỉnh tăng giá mục tiêu 1 năm đối với cổ phiếu TNH từ 27.000 lên 28.000 đồng/cổ phiếu, dựa trên sự kết hợp giữa phương pháp DCF và P/E mục tiêu là 15x (tăng từ 13x). SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP cho cổ phiếu TNH với tiềm năng tăng giá là 18%. Cổ phiếu đang giao dịch ở mức P/E dự phóng năm 2023 và 2024 là 15x, tương đương với P/E trung bình là 15x.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692786985488_TNH_SSI_2023-08-23.pdf

14.  ACB [ MUA – 27.500đ/cp] Báo cáo cổ phiếu  – MBS

  • Doanh thu hoạt động ACB tăng 15.8% svck, cao thứ 3 toàn ngành, lợi nhuận trước thuế tăng 10.6% svck trong 1H23.
  • MBS dự báo lợi nhuận sẽ ghi nhận tăng trưởng khoảng 15% giai đoạn 2023 -24 khi ngân hàng tiếp tục cải thiện NIM và mảng thu nhập ngoài lãi
  • MBS khuyến nghị Mua với giá mục tiêu 27,500 đồng/cp..

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692697916013_ACB_MBS_2023-08-22.pdf

15.  PLC [ MUA – 38,400đ/cp ] Cập nhật kết quả kinh doanh Qúy 2/2023  – BSC

  • Động lực tăng trưởng chính trong thời gian tới của PLC tới từ mảng nhựa đường, ngược lại mảng dầu mỡ nhờn và hóa chất tiếp tục kém khả quan do nhu cầu tương đối bão hòa, trong khi cạnh tranh ngày càng gay gắt. BSC dự báo tỷ trọng doanh thu của mảng nhựa đường sẽ tiếp tục tăng và đạt 60% vào năm 2024, trong khi đó doanh thu mảng hóa chất sẽ ngày càng thu hẹp.
  • Biên lợi nhuận của PLC dự kiến sẽ được cải thiện trong 2H2023. Giá các sản phẩm được dự báo tăng trở lại cùng xu hướng hồi phục của giá dầu, cùng với việc PLC đã giảm được tương đối lượng hàng tồn kho giá cao trong nửa đầu năm. Vì vậy, BSC dự báo biên lợi nhuận gộp của PLC trong 2H2023 đạt 14% (tăng 0.9bps so với 1H2023).
  • Tiến độ bán hàng mảng nhựa đường phụ thuộc rất nhiều về tiến độ giải ngân đầu tư công, và khâu trải nhựa đường thường rơi vào giai đoạn cuối của các dự án đầu tư công. Do đó, BSC dự báo điểm rơi về lợi nhuận mảng nhựa đường của PLC sẽ trở nên tích cực hơn kể từ cuối năm 2023 trở đi. BSC dự báo mảng nhựa đường sẽ đóng góp thêm khoảng 340 tỷ VND vào LN của PLC trong 2H2023.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692697523909_PLC_BSC_2023-08-22.pdf

16.  PLX [ MUA – 45,780đ/cp ] Nguồn cung ổn định là cơ sở cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp – VCBS

  • KQKD Q2.2203 có sự phân hóa với DT giảm 22% yoy, tuy nhiên LNST lãi 850 tỷ đồng (trong khi cùng kỳ lỗ 279 tỷ đồng). Lợi nhuận khả quan nhờ hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước khá ổn định. Lũy kế 6T/2023, PLX ghi nhận doanh thu thuần đạt 133.184 tỷ đồng (- 12% yoy, đạt 41% KH năm). Chi phí giá vốn giảm mạnh và doanh thu tài chính tăng gần 30% giúp LNST tăng hơn 550% yoy lên 1.516 tỷ đồng (đạt 58% KH năm).
  • Triển vọng: Chính Phủ giảm thuế nhập khẩu và tăng chi phí kinh doanh định mức khi tính giá bán cơ sở xăng dầu. 2. Nguồn cung xăng dầu trong nước cơ bản ổn định, không còn nhiều rủi ro gián đoạn bất ngờ như cùng kỳ năm 2022. 3. Ngành hàng không Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2023 là yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu Jet A1. 4. Thoái vốn thành công tại PGBank giúp nâng cao năng lực tài chính của công ty. 5. Kế hoạch đầu tư công vào cơ sở hạ tầng giao thông sẽ là động lực dẫn dắt chính cho mảng kinh doanh hóa dầu trong năm 2023. 6. Gia tăng kinh doanh các hoạt động phi xăng dầu trên mỗi cửa hàng xăng dầu.
  • PLX vẫn là cổ phiếu có cơ bản tốt được lựa chọn nhóm ngành xăng dầu và VCBS vẫn đánh giá triển vọng khả quan khi nguồn cung xăng dầu ổn định và thay đổi trong công thức điều chỉnh chi phí kinh doanh định mức được điều chỉnh tăng sẽ hỗ trợ tăng lợi nhuận trên mỗi lít xăng, giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp PLX trong năm 2023. VCBS vẫn giữ giá mục tiêu của PLX ở mức 45.780 đồng/cp như trong “Báo cáo ngành Xăng dầu 2H2023” vào ngày 01/08/2023. Với giá mục tiêu 45.780 đồng/cp – tương đương triển vọng tăng 21% so với giá hiện tại ngày 22/08/2023. VCBS nâng khuyến nghị từ TRUNG LẬP lên MUA đối với cổ phiếu PLX.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692786826946_PLX_VCBS_2023-08-23.pdf

17.  PVD [ MUA – 30,200đ/cp ] Hưởng lợi nhờ nguồn cung giàn khoan thắt chặt – KBSV

  • Doanh thu 1H2023 của PVD giảm nhẹ 0.9% yoy. PVD không phát sinh doanh thu từ giàn đi thuê nhưng giá cước trung bình tăng khoảng 30% yoy và hiệu suất hoạt động cải thiện mạnh, giúp cho doanh thu không bị sụt giảm nhiều. LNST 1H2023 đạt 207 tỷ VND so với mức lỗ 149 tỷ VND cũng kỳ, chủ yếu do giá cước cho thuê giàn trung bình và hiệu suất khai thác các giàn khoan tăng. Ngoài ra, PVD cũng ghi nhận khoản thu phát sinh 70.2 tỷ VND do khách hàng đền bù hợp đồng.
  • Giá dầu Brent duy trì ở mức cao và hoạt động thăm dò và khai thác sôi động tại thị trường Trung Đông đang khiến nhu cầu thuê giàn khoan trong khu vực tăng đột biến. Trong khi đó, nguồn cung giàn khoan toàn cầu đang bị thắt chặt do các giàn khoan cũ dần rời khỏi thịtrường trong khi tốc độ sản xuất các giàn khoan mới không đáp ứng kịp nhu cầu. Đặc biệt, đội giàn khoan tại Đông Nam Á đang sụt giảm mạnh do sức hút từ Trung Đông, sẽ khiến thị trường trong khu vực bị thiếu hụt.
  • KBSV tin rằng với lợi thế tuổi đời rất trẻ trong khu vực, mức cước bình quân cho 4 giàn tự nâng của PVD có thể tăng lên trên 100 nghìn USD/ngày khi các giàn này có hợp đồng mới. KBSV cũng kỳ vọng đội giàn JU của PVD sẽ tăng hiệu suất hoạt động trung bình từ 82.5% trong 2022 lên mức 92.1% và 96.0% tương ứng trong 2023 và 2024 xét trên nhu cầu thuê cao trong khu vực.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692698130762_PVD_KBSV_2023-08-22.pdf

18.REE [ Tích cực – 76,000đ/cp ]: Vững vàng trước khó khăn – VNDS

  • Doanh thu Q2/23 tăng 7% svck do ghi nhận doanh thu cơ điện. LN ròng Q2/23 giảm 18% svck chủ yếu do mảng thủy điện ghi nhận kết quả thấp.
  • REE sẽ duy trì mức EPS ổn định, giảm 11% svck trong 2023 sau đó tăng 24% svck trong 2024, hỗ trợ bởi thủy điện và cơ điện lạnh phục hồi.
  • Nâng khuyến nghị thành Khả quan với giá mục tiêu 76.000đ/cp.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692697791192_REE_VNDS_2023-08-22.pdf

19.  VHM [ MUA –  72,200đ/cp ] Doanh thu kỷ lục  – MAS

  • Công tác bán hàng và bàn giao nhà sẽ tăng tốc trong nửa cuối năm Các giai đoạn còn lại của Ocean Park 2 và Ocean Park 3 sẽ là động lực tăng trưởng chính cho nửa cuối năm nay và năm sau. Vinhomes dự kiến hoàn thành mở bán dựán Ocean Park 2 và 3 trong năm 2023– 2024; do đó, MAS đã nâng dựbáo doanh thu năm 2023 và 2024 lên lần lượt là 21% và 24%.
  • Ban lãnh đạo tin tưởng vào khả năng thanh khoản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ. Nợ ròng của Vinhomes tăng lên 43.4 nghìn tỷ đồng (+36% YoY), trong đó khoảng 17.4 nghìn tỷ đồng — tương đương 40% tổng nợ — sẽ đáo hạn trong vòng chưa đầy một năm. Ban lãnh đạo hoàn toàn tin tưởng vào thanh khoản của công ty, và cho biết hạn mức tín dụng còn lại lên tới 800 triệu USD. Chi phí nợ vay của Vinhomes là 10,5%, với tỷ lệ chi trả lãi vay là 19,8 lần vào quý 2, rất tốt so với các công ty bất động sản khác trên sàn.
  • Khuyến nghị Mua, với giá mục tiêu là 72,200 đồng/cổ phiếu Tuy tình hình kinh doanh khả quan, MAS vẫn thận trọng về khả năng thị trường bất động sản nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung suy giảm do thông tin tiêu cực có thể đến từ cả trong và ngoài nước.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692698031535_VHM_MAS_2023-08-22.pdf

20.  Ngành dệt may [ Trung lập ]  Đơn đặt hàng dự kiến cải thiện từ Q4/2023 – SSI

  • Cổ phiếu ngành dệt may đang giao dịch ở mức P/E năm 2023 và 2024 lần lượt là 11x và 9x. Hầu hết các công ty đều kỳ vọng doanh thu trong Q3/2023 sẽ tương đương mức của Q2/2023 nhưng dự kiến cải thiện so với quý trước trong Q4/2023. SSI kỳ vọng các công ty trong ngành sẽ ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận ròng dương trong Q4/2023. Tuy nhiên, SSI cho rằng kết quả kinh doanh quý xấu nhất đã được phản ánh vào giá và nhà đầu tư có thể kỳ vọng sự phục hồi của ngành trong năm 2024. SSI lựa chọn 2 cổ phiếu ưa thích trong ngành bao gồm: STK và MSH.
  • Do STK hoạt động ở phân khúc cao hơn chuỗi giá trị ngành, SSI kỳ vọng kết quả doanh thu sẽ là dấu hiệu đầu tiên cho thấy sự phục hồi của ngành, tiếp sau đó là các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc khác. Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, STK có thể tận dụng năng lực để sản xuất sợi tái chế có giá trị cao, vốn có nhu cầu cao từ các thương hiệu lớn. MSH có đơn đặt hàng FOB cao nhất trong ngành may mặc, giúp công ty được hưởng lợi lớn từ sự phục hồi của ngành trong khi các khách hàng lớn lâu năm của công ty (như Walmart, Columbia và Target) đã ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu trong những quý gần đây. Trong Q2/2023, MSH ghi nhận kết quả vượt trội so với các công ty cùng ngành, MSH là công ty duy nhất đạt được mức tăng trưởng doanh thu svck, mặc dù LNST giảm nhẹ 2% svck. So với TNG có quy mô tương đương và cũng thuộc miền Bắc, MSH liên tục ghi nhận biên EBITDA trung bình cao hơn là 13,3% (so với TNG 10,8%) trong giai đoạn 2017-2022 và 10,6% (so với 7,2%) trong nửa đầu năm 2023 để đạt được biên lợi nhuận gộp cao hơn và tiềm lực tài chính mạnh hơn.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692953663065_SSI_2023-08-25.pdf

21.  Ngành chứng khoán [ Trung lập] Khi gió xoay chiều – VNDS

  • VNDS cho rằng ngành chứng khoán Việt Nam là một trong những ngành đầu tư hấp dẫn nhất với tính thâm nhập thấp và thu nhập gia tăng.
  • VNDS thấy dấu hiệu thị trường tăng nhờ chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng, từ đó làm thúc đẩy KQKD ngành chứng khoán.
  • VNDS kỳ vọng KQKD tươi sáng cho các CTCK trong nửa cuối 2023, nhờ dòng tiền mạnh đổ vào thị trường và hoạt động cho vay bùng nổ trở lại.

Link tải full báo cáo:

https://storage01.hn.ss.bfcplatform.vn/baocaophantich/1692867543641_VNDS_2023-08-24.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN