TỔNG HỢP BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỪ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ 13/03 – 17/03/2023

Lượt xem: 1814 | Ngày đăng: 22/03/2023 | Báo cáo từ CTCK Blog

Kính gửi các anh chị đầu tư!

Team buôn nước mắm Cập nhật các báo cáo từ ngày 13/03 – 17/03/2023

  1. VPB [ Tích cực – 25.700đ/cp ]: Thương vụ bán vốn sẽ củng cố nền tảng tăng trưởng của VPB – VNDS.
  2. GDT [ MUA –39.254đ/cp ]: Xuất khẩu cải thiện trong mùa cao điểm nửa cuối 2023 – BVSC..
  3. DBD [ MUA – 53.800đ/cp ] Nỗ lực đưa nhà máy Nhơn Hội đạt chuẩn EU- GMP – BVSC..
  4. AST [ Tích cực – 85,700đ/cp] Bắt đầu một chương mới – VNDS.
  5. VHC [ Tích cực – 72.800đ/cp ]: Lợi nhuận giảm trong năm 2023 do xuất khẩu cá tra thấp – VCSC..
  6. POW [ MUA – 17,300đ/cp]: Triển vọng tích cực từ mảng nhiệt điện – KBSV..
  7. PLX [ Tích cực – 45,600đ/cp ]: KQKD Q4/22 phục hồi mạnh mẽ nhờ việc điều chỉnh chi phí định mức – VNDS.
  8. HSG [ Trung lập – 14.900đ/cp]: Lợi nhuận quý 2 dương trở lại phù hợp với kỳ vọng  – SSI
  9. HDB [ MUA – 24.500đ/cp] Thu nhập từ phí độc quyền banca hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận 2023 – VCSC..
  10. FPT [ MUA – 109.600đ/cp ]: Lợi nhuận tăng trưởng tích cực vào năm 2023 – VCSC..
  11. DPM [ MUA – 40.200đ/cp ]: Triển vọng kinh doanh kém khả quan/ Cổ phiếu chiết khấu ở mức hấp dẫn – FPTS.
  12. VHC [ Theo dõi – 51.700đ/cp ]: Triển vọng xuất khẩu kém khả quan do nhu cầu tiêu thụ cá tra suy yếu – FPTS.
  13. TNH [ MUA – 42.000đ/cp ]: Động lực tăng trưởng mạnh mẽ từ việc mở rộng quy mô – KBSV..
  14. PNJ [ Tích cực – 85.800đ/cp ]: Tăng trưởng ổn định trước những thách thức của nền kinh tế vĩ mô – SSI
  15. GAS [ Nắm giữ – 118.300đ/cp ]: Động lực tăng trưởng từ các dự án khí – KBSV..
  16. DCM [ Nắm giữ – 24.104đ/cp ]: Báo cáo cập nhật Q4 – MBS.
  17. BMP [ Tích cực – 62,000đ/cp]: Giá PVC đã chạm đáy – SSI
  18. BID [ Nắm giữ – 44.300đ/cp ]: Tăng trưởng ổn định trong năm 2023 – KBSV..
  19. PVD [ MUA – 26.127đ/cp ]: PVD: Diễn biến giá thuê thuận lợi – nhu cầu thuê giàn khoan phục hồi – VCBS.
  20. TNH [ Trung lập – 38.000đ/cp ]: Bệnh viện mới dự kiến đi vào hoạt động vào nửa cuối năm 2024 – SSI
  21. MBB [ MUA – 27.700đ/cp ]: Vươn lên vị thế dẫn đầu về CASA – KBSV
  22. DGC [ Trung lập – 52.500đ/cp ]: Lợi nhuận năm 2023 dự kiến giảm từ mức nền cao trong năm 2022 – SSI
  23. Ngành thép và tôn mạ [ Trung lập ]: Điểm uốn cho ngành thép – MAS
  24. Ngành hàng không [ Trung lập ]: Tác động của việc Trung Quốc mở cửa trở lại đến ngành Hàng không – SSI
  25. Ngành dệt may [ Trung lập ]: Triển vọng tới từ thượng nguồn – VCBS.
  26. Ngành phân bón [ Trung lập ]: Định giá thấp nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong ngắn hạn – KBSV..
  27. Ngành mía đường [ Trung lập ] Ổn định trong sự bảo hộ của chính sách thuế – VCBS.
  28. Ngành bảo hiểm [ Trung lập ]: Sự ổn định cần thiết – MAS.
  29. Báo cáo thị trường tiền tệ – VNDS.
  30. Báo cáo vĩ mô và chiến lược – Một số điểm nhấn và cập nhật về việc cắt giảm lãi suất điều hành của Việt Nam – MAS.
  31. Chiến lược thị trường – Nhận định về Nghị quyết số 33 và Quyết định số 313 & 314 – VNDS.
  32. Cập nhật vĩ mô – VNDS.

Quý nhà đầu tư lưu ý:

Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

1.    VPB [ Tích cực – 25.700đ/cp ]: Thương vụ bán vốn sẽ củng cố nền tảng tăng trưởng của VPB – VNDS

  • Theo kế hoạch, VPB sẽ phát hành thêm khoảng 1,19 tỷ cổ phiếu, tương đương 15% vốn cổ phần cho SMFG. Với mức giá khoảng 32.000đ/cp, thương vụ sẽ có giá trị khoảng 38 nghìn tỷ đồng (tương đương 1,6 tỷ USD). VNDS ước tính, nếu thương vụ thành công, VPBank sẽ là NHTM có vốn chủ sở hữu (không tính lợi ích cổ đông thiểu số) lớn thứ hai Việt Nam ở khoảng 135 nghìn tỷ đồng, chỉ sau Vietcombank là 138 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ CAR của VPB ước tính rơi vào khoảng 20,5% so với 14,8% cuối năm 2022. Đây là một trong những tiêu chí để VPB có khả năng nhận được room tín dụng ở mức cao từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong 2023. Năm ngoái, ngân hàng mẹ của VPB được NHNN giao cho hạn mức là 31%, cao nhất hệ thống.
  • Trong năm 2021, VPB đã thoái 49% vốn ở công ty tài chính tiêu dùng FE Credit cho SMBC. Giờ đây việc phát hành 15% vốn sẽ giúp VPB thắt chặt và cải thiện hơn nữa quan hệ hợp tác của ngân hàng với SMFG. Qua đó, tập đoàn tài chính Nhật có thể giúp VPB cải thiện các quy trình, quy chế trong quản trị ngân hàng cũng như giúp cung cấp các nguồn vốn có giá rẻ từ nước ngoài.
  • VCSC đưa đợt phát hành riêng lẻ 1,19 tỷ cổ phiếu sơ cấp cho một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài để sở hữu 15% vào giữa năm 2023 vào dự báo của VCSC, nếu phát hành thành công sẽ tăng cường hệ số CAR hàng đầu của VPB.
  • Với mức giá như nguồn tin từ Bloomberg, VNDS ước tính SMFG đang định giá VPB ở mức ~215 nghìn tỷ đồng (~9,1 tỷ USD); tương đương với khoảng 2,2 lần P/B 2022 (trước khi góp vốn) và 1,9 lần P/B 2022 (sau khi góp vốn). Mức định giá 2,2 lần này cao hơn khoảng 70% so với định giá P/B của VPB hiện tại là 1,3 lần và cao hơn 27% so với trung bình P/B 3 năm gần đây của ngân hàng là 1,7 lần.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678705481170_VPB_VNDS_2023-03-13.pdf

2.    GDT [ MUA –39.254đ/cp ]: Xuất khẩu cải thiện trong mùa cao điểm nửa cuối 2023 – BVSC

  • Đến nay, đơn hàng xuất khẩu của GDT là khoảng 4,0 triệu USD, cung cấp đủ công việc cho GDT cho đến Tháng 5. Điều này cho thấy xuất khẩu (nguồn đóng góp chính KQKD của GDT) có thể sẽ phục hồi chậm trong nửa đầu năm 2023. Điều đáng khích lệ là đơn đặt hàng từ khách hàng châu Á vẫn ổn định, trong khi khách hàng châu Âu đang có dấu hiệu cải thiện từ mức thấp nhất trong nhiều năm trong Q3 2022.
  • BVSC kỳ vọng xuất khẩu phục hồi trong Q3 2023 trước mùa cao điểm. Cho năm 2023, BVSC dự báo doanh thu thuần của GDT sẽ tăng 11,3% y/y lên 444,9 tỷ và lợi nhuận ròng tăng 17,6% y/y lên 81,3 tỷ, tiệm cận mức của năm 2020.
  • BVSC dự báo lợi nhuận ròng trong giai đoạn 2024-25 tăng trưởng lần lượt là 22,6% và 18,7%. Trong khi triển vọng doanh thu tốt hơn được hỗ trợ bởi nhu cầu phục hồi tại các thị trường xuất khẩu chính nhờ việc kinh tế cải thiện; BVSC cho rằng triển vọng lợi nhuận tốt hơn nhờ tăng năng suất và cải thiện giá bán.
  • Lũy kế cả năm 2022, doanh thu thuần và LNST hợp nhất đạt 59,956 tỷ đồng (-1.6% CK) và 8,578 tỷ đồng (-19.3% CK), hoàn thành lần lượt 94% và 88% kế hoạch cả năm. Trong đó, doanh thu thuần Nội địa/MCM/Xuất khẩu/Chi nhánh nước ngoài lần lượt đóng góp tỷ trọng 79.3%/5.2%/8.1%/7.4%.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678705812492_GDT_BVSC_2023-03-13.pdf

3.    DBD [ MUA – 53.800đ/cp ] Nỗ lực đưa nhà máy Nhơn Hội đạt chuẩn EU- GMP – BVSC

  • DBD ghi nhận doanh thu thuần trong năm 2022 đi ngang, đạt 1.555 tỷ đồng (-0,2YoY). Trong đó, mảng vật tư y tế ghi nhận mức sụt giảm mạnh, doanh thu mảng này chỉ bằng 7% so với doanh thu năm 2021 do nhu cầu thiết bị y tế (TBYT) trong 2022 giảm trong bối cảnh đại dịch Covid-19 được kiểm soát tốt đồng thời Nhà nước cũng bắt đầu siết chặt việc mua sắm TBYT tại các bệnh viện. Tuy nhiên, mảng kinh doanh cốt lõi – thuốc tự sản xuất tăng 28%, đạt 1.473 tỷ đồng, đóng góp 95% tổng doanh thu. Doanh thu kênh ETC và OTC tăng trưởng lần lượt 54%YoY và 48%YoY. Biên lãi gộp đạt 49,4%, tăng 9,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái nhờ Công ty gia tăng tỷ trọng các sản phẩm tự sản xuất. Tổng chi phí SG&A tăng 33%YoY (chủ yếu là tăng lương cơ bản nhân viên). Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 244 tỷ đồng (+29%YoY). Cả năm 2022, DBD đã hoàn thành 91% chỉ tiêu DTT và vượt 13% chỉ tiêu LNST.
  • Định giá và khuyến nghị: BVSC dự báo kết quả kinh doanh của DBD 2023 với doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 1.790 tỷ đồng (+15% YoY) và 252 tỷ đồng (+3%YoY). Ở mức giá hiện tại, DBD đang giao dịch tại mức P/E 2023 là 12,1x, so với mức trung bình 5 năm là 16,7x. BVSC duy trì khuyến nghị OUTPERFORM cho DBD với giá mục tiêu là 53.800 VNĐ/cổ phiếu – với tiềm năng tăng trưởng 31,7%.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678705940868_DBD_BVSC_2023-03-13.pdf

4.    AST [ Tích cực – 85,700đ/cp] Bắt đầu một chương mới – VNDS

  • Doanh thu Q4/22 tăng 674% nhờ sản lượng khách thông qua các cảng hàng không tăng 534% svck trong đó (1) khách nội địa tăng 407% svck, và (2) khách quốc tế tăng 60 lần svck, giúp LN ròng Q4/22 đạt 18 tỷ sv lỗ ròng 16 tỷ trong Q4/21, khiến LN ròng 2022 đạt 23,1 tỷ qua đó AST vẫn đủ điều kiện để tiếp tục niêm yết trên HSX. Hơn nữa, so sánh với quý trước, mặc dù sản lượng khách nội địa Q4/22 giảm 36,4% sv quý trước, sản lượng khách quốc tế Q4/22 tăng 8,2% sv quý trước, giúp doanh thu/lợi nhuận tăng 16,8%/39,6% sv quý trước, cho thấy kết quả kinh doanh của AST có độ tương quan cao với sự phục hồi của khách quốc tế.
  • Mới đây, Việt Nam đã được bổ sung vào danh sách các quốc gia thí điểm cho du lịch theo đoàn của Trung Quốc bắt đầu từ 15/03/2023. Trung Quốc chiếm thị phần khách quốc tế lớn nhất của Việt Nam giai đoạn trước dịch (34%), do đó VNDS kỳ vọng vào triển vọng phục hồi mạnh mẽ của lượng khách quốc tế tới Việt Nam từ Q2/23, giúp tổng sản lượng khách quốc tế tăng 2.075% svck đạt 36,9 triệu trong năm 2023 (bằng 87,9% trước dịch), sau đó tiếp tục tăng 12,2% svck đạt 41,4 triệu khách trong năm 2024 (bằng 98,6% trước dịch). Ngoài ra, VNDS kỳ vọng sản lượng khách nội địa tăng 15,8%/7,3% đạt 100,7/108 triệu khách giai đoạn 2023-24 theo tốc độ hồi phục hiện tại. Do doanh thu mỗi cửa hàng của AST có độ tương quan cao với mức độ tăng trưởng sản lượng khách, đặc biệt khách quốc tế, VNDS kỳ vọng doanh thu mỗi cửa hàng của AST tăng 168,6%/14,9% svck trong 2023-24, giúp doanh thu của AST tăng 169,5%/18,9% svck trong 2023-24. VNDS cũng kỳ vọng biên LN gộp trở lại mức trước dịch 54% giúp LN ròng của AST tăng 931,6%/12,5% svck trong 2023-24.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678705291832_AST_VNDS_2023-03-13.pdf

 

5.    VHC [ Tích cực – 72.800đ/cp ]: Lợi nhuận giảm trong năm 2023 do xuất khẩu cá tra thấp – VCSC

  • VCSC duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN vì cho rằng mảng kinh doanh collagen và gelatin (C&G) của VHC có triển vọng tăng trưởng khả quan. Trong khi đó, VCSC kỳ vọng tăng trưởng sản lượng bán đi ngang ở mức 1% YoY vào năm 2023 do nhu cầu phi lê cá tra toàn cầu giảm kể từ quý 4/2022.
  • VCSC tăng giá mục tiêu thêm 7%, chủ yếu do VCSC tăng dự báo lợi nhuận đối với phân khúc phi lê đông lạnh và C&G thêm 11% trong giai đoạn 2024-2025 do VCSC kỳ vọng nhu cầu phi lê phục hồi mạnh hơn và đóng góp lợi nhuận tăng nhanh từ mảng kinh doanh C&G.
  • VCSC dự báo tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS đạt 19% trong giai đoạn 2023-2025. Giá mục tiêu của VCSC tương ứng P/E năm 2023 của VHC là 9,4 lần so với P/E trượt trung bình 5 năm là 7,7 lần. VCSC cho rằng điều này là hợp lý khi VCSC duy trì quan điểm rằng mảng C&G đang tăng trưởng nên giao dịch ở mức cao hơn so với mảng phi lê cá truyền thống của VHC.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678790798230_VHC_VCSC_2023-03-14.pdf

6.    POW [ MUA – 17,300đ/cp]: Triển vọng tích cực từ mảng nhiệt điện – KBSV

  • Doanh thu năm 2022 của POW đạt 28.2 nghìn tỷ VND (+15% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 2,323 tỷ VND (+14% YoY). Doanh thu tăng trưởng tích cực do (1) Sản lượng tích cực của các nhà máy điện khí và thuỷ điện (2) Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng kéo theo giá bán điện cao.
  • El Nino có xác suất cao xuất hiện trong năm 2023 ảnh hưởng đến các nhà máy thuỷ điện. Điều này mở ra dư địa huy động cho các nhà máy nhiệt điện như Vũng Áng 1. Theo thông tin từ POW, tổ máy số 1 của nhà máy Vũng Áng 1 sẽ nghiệm thu từ giữa tháng 3/2023 và đi vào vận hành ổn định từ cuối tháng 3/2023. Dựa trên giả định tổ máy số 1 sẽ bắt đầu vận hành ổn định từ cuối Quý 1/2023, KBSV dự phóng sản lượng của Vũng Áng 1 vào khoảng 5,112 triệu kWh (+54.1% YoY). Bên cạnh đó, KBSV cũng kỳ vọng nhà máy sẽ được nhận khoảng 300 tỷ tiền bồi thường bảo hiểm trong năm tới.
  • Dự án nhà máy điện khí Nhơn Trạch 3&4 dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ giai đoạn 2024-2025 và đóng góp tích cực vào triển vọng mảng điện khí của POW. Với tổng mức đầu tư 1.4 tỷ USD, dự án có tổng công suất 1,600MW có thể phát trung bình 9 tỷ kWh/năm. Đầu vào của 2 nhà máy là khí LNG nhập khẩu với mức tiêu thụ là 1.2 triệu tấn/năm. Dự kiến Nhơn Trạch 3&4 khi vận hành sẽ giúp nâng tổng công suất phát điện của POW lên 36%, tương đương 5,705 MW.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678792402607_POW_KBSV_2023-03-14.pdf

7.    PLX [ Tích cực – 45,600đ/cp ]: KQKD Q4/22 phục hồi mạnh mẽ nhờ việc điều chỉnh chi phí định mức – VNDS

  • Doanh thu (DT) Q4/22 tăng 59,1% svck lên 78.383 tỷ đồng nhờ cả sản lượng tiêu thụ xăng dầu (+22,6% svck) và giá bán bình quân (+30% svck) đều tăng. Đáng chú ý, LN gộp Q4/22 tăng 44,5% svck (và 53% so với quý trước) nhờ: (1) điều chỉnh tăng chi phí định mức cấu thành giá cơ sở từ tháng 10-11/2022 và (2) hoàn nhập dự phóng giảm giá hàng tồn kho 357 tỷ đồng. Trong khi đó, LN tài chính thuần Q4/22 tăng hơn 11 lần svck, giúp bù đắp một phần cho mức tăng 38,7% svck của chi phí bán hàng. Nhờ đó, PLX ghi nhận sự phục hồi ấn tượng trong Q4/22 với LN ròng đạt 1.168 tỷ đồng (+93,4% svck), đóng góp 79% tổng LN cả năm. Trong năm 2022, DT tăng 79,9% svck lên mức kỷ lục là 304.080 tỷ đồng, nhưng LN ròng giảm 47,9% svck xuống 1.480 tỷ đồng.
  • Sau năm 2022 đầy khó khăn, VNDS kỳ vọng LN trên mỗi lít sản phẩm của PLX sẽ phục hồi kể từ năm 2023 nhờ: (1) nguồn cung trong nước ổn định trở lại khi nhà máy lọc dầu Nghi Sơn hoạt động ổn định, giúp PLX giảm tỷ trọng nguồn nhập khẩu với chi phí vận chuyển cao, và (2) việc điều chỉnh phụ phí kinh doanh xăng dầu kịp thời và đầy đủ của cơ quan quản lý. Những điều này sẽ giúp LN gộp trên mỗi lít sản phẩm của PLX phục hồi về mức trước dịch với mức tăng trưởng 19%/4% svck trong năm 2023-24. Bên cạnh đó, VNDS kỳ vọng sản lượng tiêu thụ của PLX sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới với tốc độ tăng trưởng kép là 4,9% trong năm 2023- 25. Nhìn chung, VNDS nhận thấy triển vọng tươi sáng hơn cho PLX trong những năm tới với tăng trưởng LN ròng đạt 149,6%/18,7% svck trong năm 2023-24.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678790712054_LPB_VCSC_2023-03-14.pdf

8.    HSG [ Trung lập  – 14.900đ/cp]: Lợi nhuận quý 2 dương trở lại phù hợp với kỳ vọng  – SSI

  • Gần đây, SSI đã tham dự ĐHCĐ năm 2023 của HSG, dưới dây là một số điểm chính rút ra từ cuộc họp: Kế hoạch kinh doanh năm 2023 đã được thông qua, với hai kịch bản như sau: (1) Theo kịch bản thận trọng, kế hoạch lợi nhuận ròng của HSG năm 2023 đặt ở mức 100 tỷ đồng (-40% so với cùng kỳ), trong đó sản lượng tiêu thụ giả định giảm 16% so với cùng kỳ đạt 1,5 triệu tấn. (2) Theo kịch bản khả quan, kế hoạch lợi nhuận ròng tăng 20% so với cùng kỳ đạt 300 tỷ đồng nếu sản lượng tiêu thụ giảm 10% so với cùng kỳ đạt 1,6 triệu tấn. Trong cả hai trường hợp, giá bán trung bình được giả định ở mức hơn 22 triệu đồng/tấn, giảm khoảng 18,5% so với cùng kỳ.
  • Kết quả kinh doanh sơ bộ trong Q1 sát với ước tính của SSI. Hiện tại, SSI duy trì khuyến nghị TRUNG LẬP đối với cổ phiếu HSG và giá mục tiêu 1 năm là 14.900 đồng/cổ phiếu. SSI dự báo doanh thu HSG đạt 33,9 nghìn tỷ đồng (-32% so với cùng kỳ) và lợi nhuận ròng tăng 4,8% so với cùng kỳ đạt 263 tỷ đồng. Sản lượng tiêu thụ dự kiến sẽ giảm 16,6% so với cùng kỳ đạt 1,5 triệu tấn do kênh xuất khẩu giảm 35% so với cùng kỳ. Giá bán bình quân của công ty được giả định sẽ giảm 18% so với mức giảm 23% của giá HRC trung bình (do mức nền cao trong 6 tháng đầu năm 2022).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678791281354_HSG_SSI_2023-03-14.pdf

9.    HDB [ MUA – 24.500đ/cp] Thu nhập từ phí độc quyền banca hỗ trợ tăng trưởng lợi nhuận 2023 – VCSC

  • VCSC nâng giá mục tiêu cho Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM (HDB) thêm 6,5% lên 24.500 đồng/cổ phiếu và duy trì khuyến nghị MUA. Giá mục tiêu cao hơn chủ yếu là do (1) tăng dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS 2023-2027 thêm 6,0% và (2) chi phí vốn chủ sở hữu dự phóng giảm từ 14,6% xuống 13,8%.
  • VCSC điều chỉnh tăng LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 thêm 46,1%, lên 12,5 nghìn tỷ đồng (+46,1% YoY) so với dự báo trước đó, do (1) giả định thu nhập từ lãi (NII) tăng 3,1% và (2) thu nhập ngoài lãi (NOII) tăng 99,1% chủ yếu đến từ giả định về thu nhập bất thường từ việc ký hợp đồng hợp tác bancassurance độc quyền, các tác động này lớn hơn tác động do (2) mức tăng 10,1% cho giả định chi phí HĐKD (OPEX)i.
  • Sau TCB và VPB, HDB có tỷ lệ CAR cao thứ ba trong danh mục theo dõi của VCSC (13,4%) tính đến năm 2022. HDB dự báo LNTT tăng 28% YoY trong năm 2023 (không bao gồm thu nhập bất thường) trong khi dự báo của VCSC chỉ là 12%.
  • HDB hiện đang giao dịch ở mức chiết khấu 3% so với P/B trung vị năm 2023 của các ngân hàng khác hiện đang là 1,02 lần, với ROE 2023 đạt 22,0% trong khi mức trung bình của các ngân hàng khác là 19,8%. Giá mục tiêu của VCSC tương ứng P/B 2023 ở mức 1,28 lần.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678790606246_HDB_VCSC_2023-03-14.pdf

10.  FPT [ MUA – 109.600đ/cp ]: Lợi nhuận tăng trưởng tích cực vào năm 2023 – VCSC

  • VCSC duy trì khuyến nghị MUA dành cho FPT khi VCSC lạc quan về triển vọng tăng trưởng dài hạn của các mảng kinh doanh chính của công ty: Dịch vụ CNTT, Giáo dục và Dịch vụ Viễn thông.
  • VCSC tăng giá mục tiêu thêm 4% một phần do VCSC tăng dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2023-2025 thêm 1%, chủ yếu đến từ dự báo cao hơn 10% về lợi nhuận ròng của mảng Xuất khẩu phần mềm (XKPM) vào năm 2023 khi VCSC tin rằng chi tiêu CNTT toàn cầu cho dịch vụ số hóa sẽ đạt mức tăng trưởng 2 chữ số trên các thị trường trọng điểm.
  • Giá mục tiêu của VCSC tương ứng P/E năm 2023 của FPT đạt 21 lần, VCSC cho rằng mức P/E này là hợp lý với triển vọng lợi nhuận khả quan của công ty. VCSC dự báo CAGR EPS giai đoạn 2022-2025 đạt 20%.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678790863910_FPT_VCSC_2023-03-14.pdf

11.  DPM [ MUA  – 40.200đ/cp ]: Triển vọng kinh doanh kém khả quan/ Cổ phiếu chiết khấu ở mức hấp dẫn – FPTS

  • Giá Urê dự kiến hạ nhiệt mạnh -35,9% YoY, tác động tiêu cực đến biên lợi nhuận gộp mảng Urê.
  • Tiêu thụ NPK dự kiến cải thiện nhờ giá phân NPK hạ nhiệt.
  • Triển vọng mảng hóa chất kém khả quan do giá bán NH3 dự báo sụt giảm.
  • Năm 2023, FPTS dự báo giá NH3 của DPM đạt 15.500 đồng/kg (-29,2% YoY), dựa trên giá bán NH3 có mức độ tương quan cao so với giá khí ở châu Âu và giá khí ở châu Âu năm 2023 ước tính đạt 16,5 USD/mmBTU (-59,6% YoY). Sản lượng tiêu thụ NH3 năm 2023 ước tính đạt 70 nghìn tấn (-2,1% YoY). Do đó, doanh thu mảng hóa chất năm 2023 dự phóng đạt 1.257,9 tỷ đồng (-28,8% YoY), với biên lợi nhuận gộp ở mức 50,8% (-8,6 đpt YoY) (Chi tiết).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678881342815_DPM_FPTS_2023-03-14.pdf

12.  VHC [ Theo dõi – 51.700đ/cp ]: Triển vọng xuất khẩu kém khả quan do nhu cầu tiêu thụ cá tra suy yếu – FPTS

  • Nhu cầu tiêu thụ cá tra tại phần lớn các thị trường suy giảm do triển vọng kinh tế kém lạc quan, đặc biệt tại thị trường xuất khẩu chủ lực Mỹ. Trong năm 2023, FPTS dự phóng doanh thu thuần & lợi nhuận sau thuế của VHC sẽ tăng trưởng âm so với năm 2022, lần lượt đạt 11.158 tỷ (-16% YoY) và 1.660 tỷ (-16% YoY). Theo Hiệp hội Nhà hàng Mỹ, bối cảnh lạm phát tăng cao dự báo sẽ khiến doanh thu các chuỗi nhà hàng Mỹ giảm ít nhất từ 3-5% trong năm 2023. Mặc dù, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc dự báo sẽ phục hồi tích cực nhờ triển vọng mở cửa, FPTS cho rằng sự tăng trưởng của riêng thị trường Trung Quốc sẽ không đủ để giúp tổng doanh thu của VHC duy trì sự tăng trưởng trong năm 2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678881475902_VHC_FPTS_2023-03-15.pdf

13.  TNH [ MUA – 42.000đ/cp ]: Động lực tăng trưởng mạnh mẽ từ việc mở rộng quy mô – KBSV

  • Tỷ lệ giường bệnh/bệnh nhân tại Việt Nam còn tương đối thấp sẽ tạo điều kiện cho các bệnh viện tư nhân có cơ hội phát triển. Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Việt Nam tăng lên khiến ngành y tế còn nhiều dư địa để cung cấp các dịch vụ. Các bệnh viện của TNH được đặt ở vị trí thuận lợi sẽ thu hút lượng dân cư đông đúc tại trung tâm thành phố và các khu công nghiệp đến khám chữa bệnh.
  • TNH đang thực hiện 5 dự án xây dựng các bệnh viện với kế hoạch triển khai trong giai đoạn 2021-2025. Dự kiến khi các dự án đi vào hoạt động sẽ trở thành động lực tăng trưởng mạnh mẽ cho TNH, ước tính tăng trưởng hàng năm đạt mức 2 chữ số trong giai đoạn 2024-2027.
  • Để chuẩn bị cho các bệnh viện mới sắp đi vào hoạt động, TNH đã và đang tuyển dụng lượng lớn đội ngũ y bác sĩ và đưa về cơ sở Thái Nguyên để đào tạo, sẵn sàng phục vụ ngay khi các dự án hoàn thành xong KBSV đánh giá chiến lược này sẽ hạn chế rủi ro xảy ra tình thiếu hụt nhân sự trầm trọng như một số bệnh viện tại các tỉnh thành lớn.
  • Năm 2023, dự kiến doanh thu của TNH sẽ đạt 493 tỷ đồng (+6.5% YoY), LNST đạt 151 tỷ đồng (+7.2% YoY). Mức DTT và LNST của TNH cho năm 2024 lần lượt 671 tỷ đồng (+36% YoY) và 226 tỷ đồng (+49% YoY). Khuyến nghị MUA cổ phiếu TNH với giá mục tiêu 42,000 VNĐ/cp, cao hơn 16% so với giá đóng cửa ngày 14/03/2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679025366987_TNH_KBSV_2023-03-15.pdf

14.  PNJ [ Tích cực – 85.800đ/cp ]: Tăng trưởng ổn định trước những thách thức của nền kinh tế vĩ mô – SSI

  • Trong Q4/2022, PNJ ghi nhận doanh thu thuần và lợi nhuận ròng lần lượt là 8,3 nghìn tỷ đồng (+18% so với cùng kỳ) và 466 tỷ đồng (+3% so với cùng kỳ). Mặc dù tăng trưởng lợi nhuận trong Q4/2022 có dấu hiệu giảm tốc (so với 133% so với cùng kỳ trong 9T2022) do chi tiêu của người tiêu dùng yếu hơn, nhưng điều này phù hợp với kỳ vọng của SSI. SSI kỳ vọng nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều thách thức sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận của PNJ trong nửa đầu năm 2023 trước khi phục hồi trong nửa cuối năm 2023. Tuy nhiên, PNJ đã đạt mức tăng trưởng lợi nhuận ròng là 12% so với cùng kỳ trong tháng 1/2023, do doanh thu vàng miếng tăng mạnh vào Ngày Thần Tài trong tháng 1/2023 (trong khi năm ngoái Ngày Thần Tài rơi vào tháng 2). SSI kỳ vọng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm sẽ phản ánh chính xác hơn tác động từ những khó khăn của nên kinh tế vĩ mô. SSI dự báo lợi nhuận ròng của PNJ sẽ tăng trưởng 13% so với cùng kỳ trong giai đoạn 2023-2024, nhờ: (i) PNJ liên tục mở rộng mạng lưới và nâng cấp cửa hàng; và (ii) giành thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ nhờ quy mô lớn, khả năng vận hành số lượng lớn cửa hàng trên toàn quốc với danh mục sản phẩm đa dạng và nhiều sản phẩm mới.
  • SSI kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận ròng sẽ đi ngang trong nửa đầu năm 2023, do lạm phát có thể đạt đỉnh trong giai đoạn này. Điều này có thể gây áp lực giảm lên giá cổ phiếu trong ngắn hạn trước khi phục hồi trong nửa cuối năm 2023 khi lạm phát dự kiến lắng xuống. Các nhà đầu tư dài hạn có thể cân nhắc tích lũy cổ phiếu khi giá giảm, vì doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng ổn định và vị thế thanh khoản tương đối an toàn (D/E là 0,3x tại thời điểm cuối năm 2022).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678879649174_PNJ_SSI_2023-03-15.pdf

15.  GAS [ Nắm giữ – 118.300đ/cp ]: Động lực tăng trưởng từ các dự án khí – KBSV

  • Luỹ kế cả năm 2022, doanh thu của GAS đạt 100,723 tỷ VNĐ (+27.5% YoY) và lợi nhuận sau thuế ghi nhận 15,062 tỷ VNĐ (+70% YoY). Doanh thu và lợi nhuận có kết quả tăng trưởng tốt nhờ (1) Sản lượng tiêu thụ tích cực so với 2021 do nhu cầu khí từ các nhà máy điện phục hồi (2) Giá dầu Brent, dầu FO cũng như LPG neo ở mức cao. Biên lợi nhuận cả năm 2022 của GAS được cải thiện, đạt 21.16%.
  • Theo các tổ chức khí tượng quốc tế, xác suất thời tiết xuất hiện El Nino tăng trên 50% từ tháng 5/2023. Điều này đồng nghĩa với việc lượng nước về hồ cho các nhà máy thuỷ điện sẽ giảm bớt so với giai đoạn 2021 – 2022. Các nhà máy điện khí (khách hàng chính của GAS) kỳ vọng sẽ được huy động tích cực hơn. VCSC dự phóng sản lượng khí bán cho các nhà máy điện kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi trong năm 2023, đạt khoảng 6,032 triệu m3 khí (+10.4% YoY.
  • Nhiệt điện khí LNG sẽ được ưu tiên phát triển trong tương lai. GAS sẽ hưởng lợi từ xu hướng này khi đang là nhà đầu tư tiên phong khi sở hữu 9/14 kho LNG được xây dựng và khai thác trong giai đoạn tới. Dự án LNG đầu tiên của GAS là kho LNG Thị Vải là nơi cung cấp khí cho: nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 3&4, các khách hàng công nghiệp và bù đắp một phần cho lượng khí thiếu hụt trong nước sau năm 2022. Tuy nhiên, tiến độ Nhơn Trạch 3&4 hiện tại vẫn gặp nhiều vướng mắc trong việc đàm phán cam kết đầu ra cho dự án. KBSV cho rằng việc Nhơn Trạch 3&4 hoàn thành và giá LNG nhập khẩu giảm là điều kiện thúc đẩy kho LNG này đi vào hoạt động.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678881851880_GAS_KBSV_2023-03-15.pdf

16.  DCM [ Nắm giữ – 24.104đ/cp ]: Báo cáo cập nhật Q4 – MBS

  • Giá bán phân bón giảm nhanh hơn giá khí nguyên liệu trong các tháng đầu năm 2023 Giá Urea trên thị trường thế giới tiếp tục giảm do nguồn cung từ Nga và Trung Quốc tăng. Giá Urea Cà Mau bán ra tháng 2/2023 đã giảm hơn 24% so với cuối năm 2022. Trong khi đó, giá khí nguyên liệu có xu hướng giảm chậm lại. Giá hợp đồng kỳ hạn dầu FO 180cst Singapore các tháng năm 2023- 2024 đã tăng khoảng 15% so với mức giá tương ứng tại thời điểm cuối năm 2022.
  • Quý 4/2022, giá phân bón điều chỉnh giảm nhưng DCM vẫn tăng trưởng 11% về doanh thu tương ứng 4.458,5 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận chỉ giảm 8,5% so với cùng kỳ, đạt 1.000,8 tỷ đồng. Nhờ kết quả rất tốt 3 quý trước, lũy kế cả năm 2022, doanh thu thuần của DCM đạt 15.924,5 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 4.316 tỷ đồng, lần lượt tăng 67,4% và 137% so với năm 2021.
  • Trong năm 2022, doanh thu ghi nhận mảng cho thuê KCN đạt 239.9 tỷ (-5% CK). Với quỹ đất cho thuê còn lại lại ở KCN Tân Bình 1 dưới 10ha, MAS dự phóng doanh thu mảng cho thuê KCN chỉ đạt 211 tỷ (-15% CK) trong năm 2023F.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678880419671_DCM_MBS_2023-03-15.pdf

17.  BMP [ Tích cực – 62,000đ/cp]: Giá PVC đã chạm đáy – SSI

  • Lũy kế cả năm 2022, doanh thu thuần và LNST của BMP lần lượt đạt 5,8 nghìn tỷ đồng (+28% so với cùng kỳ) và 696 tỷ đồng (+225% so với cùng kỳ), hoàn thành 101% và 106% dự báo năm 2022 của SSI.
  • LNST Q4.2022 đạt mức cao nhất trong 3 năm qua do giá PVC đầu vào giảm (PVC chiếm 80% chi phí giá vốn). Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ của BMP suy yếu do hoạt động xây dựng giảm tốc. Sản lượng tiêu thụ đạt khoảng 24 nghìn tấn (-8% so với cùng kỳ, -5% so với quý trước) trong Q4.2022, tương đương 89% kế hoạch trong Q4.2022. Trong Q4.2022, BMP ghi nhận doanh thu thuần và LNST lần lượt đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (-1% so với cùng kỳ, -6% so với quý trước) và 248 tỷ đồng (+117% so với cùng kỳ, +41% so với quý trước). Biên lợi nhuận gộp tăng đáng kể từ 19,9% trong Q4.2021 lên 33,7% trong Q4.2022, do giá bán bình quân vẫn ở mức cao trong khi chi phí đầu vào duy trì ở mức thấp. Kể từ mức đỉnh của Q2.2022, giá hạt nhựa PVC đã giảm mạnh từ 1.430 USD/tấn trong Q2.2022 xuống còn 950 USD/tấn trong Q4.2022. Do biên lợi nhuận gộp tăng, lợi nhuận ròng/tấn đạt mức cao kỷ lục 10,4 triệu đồng/tấn trong Q4.2022, đây là mức tăng đáng kể so với 4,4 triệu đồng/tấn trong Q4.2021.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678879584617_BMP_SSI_2023-03-15.pdf

18.  BID [ Nắm giữ – 44.300đ/cp ]: Tăng trưởng ổn định trong năm 2023  – KBSV

  • 4Q2022, BID duy trì kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt với thu nhập lãi thuần đạt 14,532 tỷ VND (+3.1% QoQ, +33.9% YoY); TOI đạt 17,680 tỷ VND (+0.7% QoQ, +15.9% YoY); LNTT 4Q2022 đạt 5,381 tỷ VND (-19.4% QoQ, +87.6% YoY). Lũy kế cả năm 2022, LNTT đạt 23,058 tỷ VND, tăng 70.2% YoY với tăng trưởng tín dụng đạt 12.1%.
  • NIM 4Q2022 đạt 2.92% (-1bps QoQ, +2bps YoY) trong đó lãi suất đầu vào bình quân tăng 18bps QoQ do mặt bằng lãi suất huy động tăng ở cả thị trường 1 và thị trường 2 trong 4Q2022. Trong khi đó lãi suất bình quân đầu ra tăng tương ứng 17bps QoQ nhờ đẩy mạnh cho vay nhóm bán lẻ và SME vốn có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
  • Tỷ lệ nợ xấu 4Q2022 đạt 1.16% giảm19bps QoQ nhờ đẩy mạnh xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng, đạt 9,581 tỷ VND tương đương 47.6% nợ xấu trong 3Q2022. Trong khi đó nợ nhóm 2 tăng 43bps QoQ cho thấy các áp lực từ diễn biến vĩ mô tiêu cực bắt đầu có tác động đến chất lượng tài sản của BID. Áp lực nợ xấu sẽ gia tăng trong năm 2023 khi thị trường bất động sản đang có những dấu hiệu suy yếu về cả giá và thanh khoản gây ảnh hưởng đến chất lượng tài sản của các ngân hàng.
  • Dựa trên kết quả định giá, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các yếu tố rủi ro có thể phát sinh, KBSV khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu BID. Giá mục tiêu cho năm 2023 là 44,300 VND/cp, thấp hơn 5.3% so với giá tại ngày 15/3/2023.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678882008430_BID_KBSV_2023-03-15.pdf

19.  PVD [ MUA – 26.127đ/cp ]: PVD: Diễn biến giá thuê thuận lợi – nhu cầu thuê giàn khoan phục hồi – VCBS

  • (1) Giá dầu Brent 2023 dự báo vẫn duy trì ở mức trên 85 USD/thùng, do đó sẽ kích hoạt các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
  • (2) Theo báo cáo IHS Markit, giá thuê trung bình giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á trong năm 2023 sẽ đạt mức trên 100.000 USD/ngày (+20% yoy), nguyên nhân chủ yếu do nguồn cung giàn khoan đóng mới hạn chế, nhu cầu giàn khoan tự nâng cải thiện tạo ra nhiều cơ hội cho các gain khoan dầu khí.
  • (3) Thị trường giàn khoan thế giới đang dần tiệm cận đạt trạng thái cân bằng cung-cầu, và nhu cầu giàn khoan sẽ có nhiều cơ hội cho các chương trình khoan với đơn giá thuê giàn tốt hơn.
  • VCBS đưa kịch bản giá dầu thô thế giới năm 2023 dao động ở mức khoảng 85 USD/thùng. Nhu cầu giàn khoan và thị trường khoan dự báo vẫn tích cực, giúp cho các hợp đồng ký mới của PVD với gia thuê giàn khoan tự nâng tốt hơn. Đối với dự án Lô B – Ô Môn chưa có thông tin chính thức về lộ trình vận hành giàn khoan phù hợp Lô B, nên VCBS tạm chưa đưa dự án này vào mô hình định giá.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678964037735_PVD_VCBS_2023-03-16.pdf

20.  TNH [ Trung lập – 38.000đ/cp ]: Bệnh viện mới dự kiến đi vào hoạt động vào nửa cuối năm 2024 – SSI

  • Trong Q4.2022, tổng số lượt khám chữa bệnh đã tăng lên. Doanh thu đạt 125 tỷ đồng (+21% so với cùng kỳ), trong khi LNST đạt 43 tỷ đồng (+33% so với cùng kỳ). Mặc dù giá khám bệnh tăng từ cuối tháng 8, biên lợi nhuận gộp vẫn ở mức 47% (một phần do lượng khám nội trú giảm).
  • Kế hoạch mở rộng rõ ràng cùng với mốc thời gian hợp lý hơn. Năm ngoái, TNH đã lên kế hoạch xây dựng đồng thời ba bệnh viện. Tuy nhiên, công ty đã điều chỉnh kế hoạch để tập trung vào hai bệnh viện: TNH Việt Yên và TNH Lạng Sơn với thời gian đi vào hoạt động dự kiến vào 2024 và 2025. SSI cho rằng, kế hoạch này phù hợp và chắc chắn hơn. Bệnh viện TNH Việt Yên có quy mô 300 giường bệnh đã khởi công xây dựng, dự kiến hoàn thành trong Q2.2024.
  • Lợi nhuận năm 2023 phụ thuộc vào hai bệnh viện hiện tại. Ban lãnh đạo dự kiến mức tăng trưởng doanh thu dao động khoảng 5%-10% so với cùng kỳ. SSI ước tính doanh thu đạt 492 tỷ đồng (+6,4% so với cùng kỳ) và lợi nhuận ròng đạt 152 tỷ đồng (+9% so với cùng kỳ) – với giả định việc phát hành cổ phiếu thành công trong năm 2023 sẽ giúp công ty giảm gánh nặng nợ. Mặt khác, sau một thời gian được miễn thuế, cả hai bệnh viện sẽ chịu mức thuế suất cao hơn.
  • SSI điều chỉnh tăng giá mục tiêu 1 năm đối với cổ phiếu TNH lên 38.000 đồng/cổ phiếu (từ 33.200 đồng/cổ phiếu) nhờ kế hoạch mở rộng tập trung hơn,cùng với việc khởi công xây dựng Bệnh viện Việt Yên và khởi động dự án Bệnh viện Lạng Sơn. SSI chưa đưa Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Mắt vào định giá, do các dự án này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển. Với tiềm năng tăng giá là 3% từ mức giá hiện tại, SSI nâng khuyến nghị đối với cổ phiếu TNH lên TRUNG LẬP.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679052427576_TNH_SSI_2023-03-17.pdf

21.  MBB [ MUA – 27.700đ/cp ]: Vươn lên vị thế dẫn đầu về CASA – KBSV

  • Thu nhập lãi thuần quý 4 đạt 9,630 tỷ VND, tăng 34.3%YoY. Thu ngoài lãi giảm 28.1%YoY đã khiến TOI 4Q2022 tăng khoảng 16.2%YoY, đạt 11,751 tỷ VND. Chi phí hoạt động được kiểm soát tốt khi chỉ tăng nhẹ 4.8%YoY. MBB đã trích lập tới 3,585 tỷ VND chi phí dự phòng chỉ trong quý 4 (+78.3%YoY). Lợi nhuận trước thuế quý 4 đạt 4,538 tỷ VND (-27.9%QoQ và -2.3%YoY). LNTT lũy kế cả năm tăng 37.5%YoY, đạt 22,731 tỷ VND – vượt 12% kế hoạch năm.
  • Lợi suất tài sản bình quân quý 4 tăng 1.8 điểm % nhờ cải thiện mạnh mẽ trong lợi suất từ cho vay khác hàng. Trong khi chi phí vốn bình quan chỉ tăng khoảng 1.03 điểm % nhờ (1) Tỷ lệ CASA đứng đầu ngành; (2) Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn qua kênh giấy tờ có giá trước khi lãi suất tăng cao. NIM quý 4 ổn định ở mức 5.87%. Tính chung cả năm NIM tăng 0.16 điểm %, đạt 5.67%.
  • Tăng trưởng tín dụng cả năm 2022 đạt 25.2% phù hợp với room 26% được giao. Nguồn vốn huy động tăng 18.4% với động lực chính đến từ tiền gửi tăng mạnh 15.7% trong quý 4. Tỷ lệ LDR đạt 76.1%. Tỷ lệ SMLR theo ước tính đạt 21.3%.
  • Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất là 1.09%, tăng 0.19 điểm %YoY. Nợ xấu NH mẹ là 0.88% và nợ xấu của Mcredit là 6.5%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở cả NH mẹ và Mcredit vẫn ở mức cao, lần lượt là 295.4% và 90.3%. Nợ nhóm 2 hợp nhất gấp 2 lần cùng kỳ trong đó Mcredit chiếm tới 60%.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679053488907_MBB_KBSV_2023-03-17.pdf

22.  DGC [ Trung lập – 52.500đ/cp ]: Lợi nhuận năm 2023 dự kiến giảm từ mức nền cao trong năm 2022 – SSI

  • Sau khi đạt tăng trưởng LNST 341% so với cùng kỳ trong 9 tháng đầu năm 2022, thì lợi nhuận của DGC bắt đầu quay trở về mức bình thường và ghi nhận mức giảm 20% so với cùng kỳ trong Q4/2022, kết quả này sát với ước tính của SSI. Tuy nhiên, SSI cho rằng lợi nhuận của DGC sẽ tiếp tục giảm trong các quý tới, khi giá phốt pho vàng dự kiến sẽ tiếp tục điều chỉnh và chi phí điện có thể tăng (dự kiến trong Q2/2023). Trong khi đó, vị thế tiền mặt ròng cao hiện tại của công ty có thể giúp tăng thu nhập lãi, giúp bù đắp phần nào mức sụt giảm lợi nhuận. SSI dự báo lợi nhuận ròng của DGC sẽ giảm xuống và đạt 3,8 nghìn tỷ đồng (-37% so với cùng kỳ) trong năm 2023, mặc dù vẫn cao hơn nhiều so với mức lợi nhuận đạt được trong giai đoạn trước COVID-19.
  • SSI dự phóng mức sụt giảm lợi nhuận sẽ mạnh nhất trong Q2/2023, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong giai đoạn đó.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679052148482_DGC_SSI_2023-03-17.pdf

23.  Ngành thép và tôn mạ [ Trung lập ]: Điểm uốn cho ngành thép – MAS

  • Trong Q4/2022, sản lượng thép và tôn mạ toàn ngành tiếp tục sụt giảm mạnh trong bối cảnh thị trường bất động sản trì trệ, sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 5.5 triệu tấn (-29.5% CK) (theo Fiinpro). Tính hết 2022, sản lượng thép toàn ngành đạt 25.96 triệu tấn (-15.8% CK).
  • Đối với mảng xuất khẩu, thép xây dựng là điểm sáng duy nhất về tăng trưởng, với sản lượng xuất khẩu cả năm 2022 đạt 2.08 triệu tấn (+4.1% CK). Tổng sản lượng xuất khẩu năm 2022 ghi nhận kết quả khiêm tốn ở mức 6.08 triệu tấn (-19.7% CK), trong đó sản lượng xuất khẩu tôn mạ sụt giảm mạnh nhất, về mức 2.19 triệu tấn (-35.5% CK). Giá trị xuất khẩu ngành thép năm 2022 đạt 7.99 tỷ USD (-32.2% CK).
  • Trong năm 2022, theo báo cáo của VARS, lượng cung căn hộ thương mại ra thị trường chỉ đạt 48,500 căn (-10% CK) khi lãi suất mua nhà vay dài hạn đã tăng từ 7.5 – 8.5% trong năm 2021 lên trên 12% vào Q4/2022 đã trực tiếp khiến sản lượng thép suy giảm mạnh. Theo báo cáo của Savills, dự kiến tổng lượng cung năm 2023 ở Hồ Chí Minh chỉ đạt 8,000 căn (-60% CK). Ở thị trường Hà Nội, theo Savills năm 2022 chỉ bàn giao 10,100 căn hộ (-35% CK).
  • Thị trường bất động sản trong năm 2023 vẫn đối mặt nhiều khó khăn khi lãi suất cho vay bất động sản kém hấp dẫn và lượng trái phiếu bất động sản đáo hạn trong năm 2023, theo Bộ Tài Chính ước tính 110,330 tỷ đồng (+77% CK).

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678792212594_MAS_2023-03-14.pdf

24.  Ngành hàng không [ Trung lập ]: Tác động của việc Trung Quốc mở cửa trở lại đến ngành Hàng không – SSI

  • Gần đây, Đại sứ quán Trung Quốc đã công bố quyết định đưa Việt Nam vào danh sách thí điểm các quốc gia được phép du lịch theo nhóm dành cho công dân Trung Quốc, quyết định có hiệu lực từ ngày 15/3/2023, đúng 1 năm sau khi Việt Nam mở cửa trở lại hoàn toàn. Dưới đây là một số đánh giá và quan điểm của SSI.
  • Thứ nhất, mặc dù Trung Quốc đã mở cửa lại biên giới vào đầu năm 2023 cho ngành du lịch cá nhân, nhưng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 71 nghìn khách, rất ít so với 890 nghìn khách vào năm 2019. SSI cho rằng sự phục hồi chậm này là do du lịch theo nhóm đến Việt Nam ở mức thấp, cũng như một số yếu tố khác, như thu nhập khả dụng và tiết kiệm cá nhân ở mức thấp hơn. Do đó, thông báo này là một bước quan trọng khác để tiếp tục phục hồi khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, vì Trung Quốc là thị trường trong và ngoài nước lớn nhất của Việt Nam, chiếm 32% lượng khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2019.
  • Thứ hai, SSI cho rằng quyết định được đưa ra vào thời điểm này là phù hợp. Mùa du lịch cao điểm của thị trường khu vực châu Á là kỳ nghỉ hè, nên có nhiều thời gian cho các bên liên quan trong ngành (hãng hàng không, sân bay, đại lý du lịch, công ty khách sạn…) kích hoạt lại cơ sở vật chất và tăng số lượng nhân viên. SSI cho rằng nhu cầu du lịch của người Trung Quốc có thể bị dồn nén trong năm nay, sau 3 năm liên tiếp thực hiện chính sách giãn cách xã hội và không có du lịch quốc tế. Do đó, SSI vẫn duy trì quan điểm đã đề cập trong báo cáo chiến lược năm 2023 đó là: mặc dù ban đầu quá trình phục hồi có thể chậm hơn, nhưng SSI kỳ vọng sự phục hồi sẽ bùng nổ vào kỳ nghỉ hè năm 2023 (Q2-Q3/2023), với lượng hành khách đạt đỉnh vượt thời kỳ trước COVID ở một số điểm, trong khi mức phục hồi cả năm sẽ đạt khoảng 80% so với mức trước dịch Covid trong năm 2019 nếu xét về lượng hành khách quốc tế, tạo bước đệm cho sự phục hồi khách quốc tế hoàn toàn trong năm 2024 đối với Việt Nam.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678879818917_SSI_2023-03-15.pdf

25.  Ngành dệt may [ Trung lập  ]: Triển vọng tới từ thượng nguồn – VCBS

  • Nhìn chung, doanh thu ngành dệt may tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam đều suy giảm trong năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là khối EU (-8,6% svck) và Trung Quốc (-5,5% svck). Nguyên nhân chủ yếu đến từ:
  • (1) Điều chỉnh lại cung cầu: Giá bán các sản phẩm may mặc tăng mạnh từ năm 2021 và vẫn duy trì tăng trong năm nay, khiến sản lượng tiêu thụ điều chỉnh giảm để cân bằng lại cán cân cung cầu.
  • (2) Lo ngại về suy thoái kinh tế khiến cho các nhãn hàng có cái nhìn thận trọng về nhu cầu chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu như dệt may, giảm bớt sản lượng sản xuấtRiêng với Trung Quốc, quốc gia này còn bị tác động thêm bởi chính sách về “Zero Covid” làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa chậm lại.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678879173922_VCBS_2023-03-15.pdf

26.  Ngành phân bón [ Trung lập ]: Định giá thấp nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong ngắn hạn – KBSV

  • Trong năm 2022, doanh thu mảng phân đạm và phân lân của các doanh nghiệp niêm yết tăng trưởng tích cực, đạt lần lượt 40% và 80% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, biên lợi nhuận có sự phân hoá rõ rệt giữa các khu vực. Trong khi các doanh nghiệp tại Châu Âu chịu ảnh hưởng tiêu cực từ việc nguồn cung khan hiếm và giá khí tự nhiên tăng cao, các doanh nghiệp tại Bắc Mỹ và Châu Á hưởng lợi lớn nhờ giá đầu ra duy trì ở mức cao.
  • Sự phân hoá đối được dự báo sẽ tiếp tục kéo dài sang năm 2023 khi Trung Quốc mở cửa trở lại và có thể gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu vào cuối quý 2. Điều này giúp cho sản lượng xuất khẩu và triển vọng kinh doanh của các doanh nghiệp Trung Quốc được đánh giá khả quan hơn nhờ mức nền thấp của năm 2022. Ngược lại, nguồn cung gia tăng trong bối cảnh nhu cầu suy yếu sẽ khiến cho giá các mặt hàng phân bón tiếp tục giảm trong năm 2023 và ảnh hưởng tiêu cực lên biên lợi nhuận của các quốc gia còn lại, trong đó có Việt Nam.
  • Việt Nam: Xuất khẩu phân bón các loại của Việt Nam tăng mạnh trong năm 2022, đạt 1.75 triệu tấn tăng 29,6% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu trung bình của các mặt hàng tăng hơn 50% so với 2021 giúp cho tổng giá trị xuất khẩu phân bón của nước ta đạt mốc 1 tỷ USD. Các doanh nghiệp phân đạm như DPM, DCM ghi nhận mức tăng trưởng vượt trội so với trung bình ngành nhờ đẩy mạnh việc xuất khẩu ra nước ngoài.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678882102225_KBSV_2023-03-15.pdf

27.  Ngành mía đường [ Trung lập ] Ổn định trong sự bảo hộ của chính sách thuế – VCBS

  • Niên vụ 2021/2022, cân bằng cung cầu toàn thế giới sẽ thâm hụt khoảng 1.67 triệu tấn, cao hơn mức ước tính 1.34 triệu tấn của ISO vào tháng 8/2022.
  • Sản lượng đường sản xuất tăng nhẹ 2.2% yoy, đạt 172.6 triệu tấn. Sự suy giảm sản lượng của Brazil trong 2022 (-17% svck) là yếu tố chính dẫn đến mức tâm hụt gia tăng, dù lượng đường xuất khẩu từ Ấn Độ và Thái Lan ghi nhận đều ghi nhận kỉ lục (+38% và 73% yoy).
  • Nhu cầu tiêu thụ đường tiếp tục hồi phục tốt ở mức 174.3 triệu tấn (+2.7% yoy), trong đó chủ yếu đến từ Ấn Độ ,EU và Trung Quốc.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679051710912_VCBS_2023-03-17.pdf

28.  Ngành bảo hiểm [ Trung lập ]: Sự ổn định cần thiết  – MAS

  • Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm chỉ tăng từ 61 doanh nghiệp cuối năm 2015, lên mức 78 doanh nghiệp cuối năm 2022. Tuy nhiên, quy mô thị trường bảo hiểm phát triển nhanh khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm kép (CAGR) của toàn ngành bảo hiểm đạt mức trung bình 20,7%/năm giai đoạn 2015 – 2022. Đáng chú ý, doanh thu CAGR phi nhân thọ chỉ tăng trưởng 11,98%/năm, trong khi doanh thu CAGR nhân thọ lên đến 26,0%/năm trong giai đoạn này, nhờ thu nhập người dân tăng nhanh là môi trường thuận lợi cho việc phát triển mảng bảo hiểm nhân thọ..
  • Bộ Tài chính đặt mục tiêu tăng trưởng toàn ngành bảo hiểm giai đoạn 2021 – 2025 đạt mức tăng trưởng bình quân 15%/năm, và giai đoạn 2026 – 2030 đạt mức 10%/năm. Mục tiêu đến năm 2030, có 18% người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ. MAS đánh giá mục tiêu này là phù hợp theo đà tăng của thu nhập người dân kỳ vọng đạt 7.500 USD/năm thời điểm năm 2030.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1679053252744_MAS_2023-03-17.pdf

29.  Báo cáo thị trường tiền tệ – VNDS

  • Vụ sụp đổ gần đây của ngân hàng SVB tại Mỹ đang đặt Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) vào tình thế khó. Một mặt, FED vẫn chịu áp lực phải tăng lãi suất điều hành để kiềm chế tình hình lạm phát, mặt khác, môi trường lãi suất cao sẽ đặt các tổ chức tài chính Mỹ vào tình thế nguy hiểm do giá trị tài sản thực thấp hơn nhiều so với giá trị sổ sách (do lãi suất tăng cao khiến giá trái phiếu giảm mạnh). Do đó, thị trường đang kỳ vọng FED sẽ bớt “diều hâu” hơn so với thời điểm trước sự kiện SVB. Theo đó, thị trường hiện dự báo mức đỉnh lãi suất điều hành của FED (FED terminal rate) ở mức 5-5,25%, thấp hơn so với mức dự báo là 5,5-5,75% trước sự kiện SVB. Đồng thời, thị trường kỳ vọng FED có thể bắt đầu giảm lãi suất điều hành kể từ Q4/23, sớm hơn so với dự báo trước đó là vào Q1/24.
  • Chỉ số DXY giảm mạnh sau sự kiện SVB do thị trường kỳ vọng FED sẽ bớt “diều hâu” về chính sách tiền tệ. Tại ngày 13/03/2023, chỉ số DXY rơi xuống mức 104 điểm, giảm 1,3% so với mức trước sự kiện SVB. Sự suy yếu của DXY giúp tỷ giá USD/VND liên ngân hàng tại ngày 13/03/2023 giảm xuống mức 23.612 (-0,1% so với đầu năm 2023). VNDS kỳ vọng áp lực tỷ giá sẽ dịu bớt trong Q2/23 do FED có thể đưa ra những thông điệp ôn hòa hơn về chính sách tiền tệ trong cuộc họp tháng 3 tới. Theo đó, VNDS dự báo tỷ giá USD/VND dao động trong vùng 23.600-23.800 trong Q2/23.
  • Tại ngày 09/03/2023, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bình quân tại nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tư nhân và nhóm ngân hàng TMCP quốc doanh lần lượt ở mức 7,8%/năm và 7,2%/năm, giảm lần lượt 41 điểm và 20 điểm cơ bản so với thời điểm cuối T1/23. VNDS kỳ vọng lãi suất huy động sẽ tiếp tục giảm nhẹ trong năm 2023, dựa trên những luận điểm sau: (1) nhu cầu tín dụng giảm do tăng trưởng kinh tế chậm lại và thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn, (2) Chính phủ thúc đẩy giải ngân đầu tư công giúp bơm thanh khoản vào nền kinh tế, (3) Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ chủ động hơn trong việc hỗ trợ thanh khoản thị trường thông qua kênh thị trường mở, mua vào ngoại tệ… Tuy nhiên, mức giảm sắp tới sẽ không lớn do lãi suất giảm sẽ gây thêm áp lực lên tỷ giá trong bối cảnh FED có thể tiếp tục tăng lãi suất chính sách đến giữa năm 2023 và giữ mặt bằng lãi suất cao đến Q4/23.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678880062583_VNDS_2023-03-14.pdf

30.  Báo cáo vĩ mô và chiến lược – Một số điểm nhấn và cập nhật về việc cắt giảm lãi suất điều hành của Việt Nam – MAS

  • Hôm qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ký ban hành 2 Quyết định cắt giảm các lãi suất điều hành có hiệu lực từ ngày 15/03/2023. Nội dung cụ thể như sau.
  • Quyết định số 313/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023: Lãi suất tái cấp vốn giữ nguyên ở mức 6%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4,5%/năm xuống 3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với TCTD giảm từ 7,0%/năm xuống 6,0%/năm.
  • Quyết định số 314/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023: Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 6,5%/năm xuống 6,0%/năm.
  • Đây là lần đầu tiên sau tháng 10/2020, NHNN cắt giảm lãi suất; và động thái này đã đảo ngược xu hướng tăng lãi suất trước đây của Việt Nam, với lần tăng lãi suất gần nhất là vào tháng 10 năm ngoái.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678881580760_MAS_2023-03-15.pdf

31.  Chiến lược thị trường – Nhận định về Nghị quyết số 33 và Quyết định số 313 & 314 – VNDS

  • Chính phủ ban hành Nghị quyết số 33 vào ngày 11/03/2023 giúp giảm bớt việc thiếu thanh khoản cho ngành Bất động sản (BĐS) trong ngắn hạn.
  • Ngay sau đó, NHNN đã phát hành hai Quyết định số 313 và 314 điều chỉnh giảm một số lãi suất điều hành vào ngày 14/03/2023.
  • VNDS cho rằng cần nhiều chính sách hỗ trợ quyết liệt hơn để mở cửa lại thị trường vốn cho các chủ đầu tư BĐS để giải quyết gốc rễ của vấn đề.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678881105132_VNDS_2023-03-15.pdf

32.  Cập nhật vĩ mô – VNDS

  • Chỉ số PMI trong tháng 2 lần đầu đạt trên mức 50 điểm kể từ tháng 11/2022, báo hiệu khả năng phục hồi của ngành sản xuất.
  • Chỉ số CPI giảm còn 4,3% svck trong tháng 2/2023 (từ mức 4,9% svck trong tháng 1), lãi suất huy động đạt đỉnh giữa tháng 2.
  • VNDS dự báo GDP Việt Nam sẽ tăng trưởng 5,6% svck trong Q1/23.

Link tải full báo cáo:

https://data.wichart.vn/public/cdn_baocaophantich/1678964340741_VNDS_2023-03-16.pdf

Quý nhà đầu tư lưu ý:

  • Đây là báo cáo tổng hợp quan điểm từ phía các công ty chứng khoán, KHÔNG PHẢI QUAN ĐIỂM CỦA TEAM.

———-Team LTBNM tổng hợp ————-

BÀI VIẾT LIÊN QUAN